Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Hậu quả sau nhiễm trùng sau khi nhiễm Campylobacter: một nghiên cứu thí điểm tại hạt Maricopa, Arizona, Hoa Kỳ
Tóm tắt
Campylobacter là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm dạ dày ruột trên toàn cầu do việc tiêu thụ thực phẩm, nước bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc với động vật mang vi khuẩn Campylobacter. Bệnh lý do đó, campylobacteriosis, thường tự giới hạn nhưng có thể phát triển các biến chứng sau nhiễm trùng (PIS) như các rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh và các vấn đề về khớp. Mục tiêu của nghiên cứu này là ước lượng tỷ lệ mắc thô cho PIS trong số các trường hợp Campylobacter tại hạt Maricopa, Arizona, Hoa Kỳ và xác định tính khả thi của việc tiến hành một nghiên cứu quy mô lớn hơn để hiểu rõ các kết quả mãn tính từ campylobacteriosis và salmonellosis. Nghiên cứu thí điểm diễn ra từ ngày 1 tháng 8 năm 2016 đến ngày 31 tháng 8 năm 2017. Trong thời gian này, các trường hợp campylobacteriosis được báo cáo cho Sở Y tế công cộng hạt Maricopa và được phỏng vấn bởi các sinh viên y tế công cộng tại Đại học Arizona. Các cuộc phỏng vấn ban đầu được thực hiện bằng cách sử dụng một bảng hỏi giám sát đường ruột định kỳ, và các trường hợp đủ tiêu chuẩn được tuyển chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu thí điểm. Theo dõi bằng bảng hỏi diễn ra 4 đến 6 tuần kể từ ngày phỏng vấn ban đầu của mỗi trường hợp. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng STATA SE 14 và bao gồm các bài kiểm tra chi-squared để xác định sự khác biệt về nhân khẩu học, triệu chứng và tiếp xúc giữa những người tham gia nghiên cứu và những người đủ điều kiện nhưng không tham gia trong thời gian nghiên cứu, cũng như các chỉ số khả thi cho nghiên cứu bao gồm tỷ lệ tuyển chọn, tỷ lệ phản hồi, thời gian phỏng vấn và lý do không tham gia. Các tỷ lệ thô với khoảng tin cậy 95% được tính toán để ước lượng PIS. Trong số các trường hợp giám sát định kỳ, 102 (36%) đã tham gia vào nghiên cứu thí điểm. Trong số những người tham gia đã đăng ký, 68,6% hoàn thành bảng hỏi theo dõi. Hầu hết những người tham gia đều là người da trắng không gốc Tây Ban Nha, nam giới và đủ 60 tuổi trở lên. Hơn một nửa (52,8%, 95% CI 41,1%, 64,5%) các trường hợp đã trải qua PIS khoảng 4 đến 6 tuần sau khi khởi phát cấp tính của campylobacteriosis. Kết quả từ nghiên cứu thí điểm này cho thấy một nghiên cứu lớn hơn là khả thi. Nghiên cứu lớn hơn sẽ xác định tỷ lệ thực sự của PIS và nâng cao việc quản lý sức khỏe bệnh nhân trong các quần thể đa dạng về chủng tộc.
Từ khóa
#Campylobacter #hậu quả sau nhiễm trùng #viêm dạ dày ruột #nghiên cứu thí điểm #Maricopa County #ArizonaTài liệu tham khảo
Acheson D, Allos BM. Campylobacter jejuni infections: update on emerging issues and trends. Clin Infect Dis. 2001;32:1201–6.
Keithlin J, Sargeant J, Thomas MK, Fazil A. Systematic review and meta-analysis of the proportion of Campylobacter cases that develop chronic sequelae. BMC Public Health. 2014;14:1203.
Batz MB, Henke E, Kowalcyk B. Long-term consequences of foodborne infections. Infect Dis Clin N Am. 2013;27:599–616.
Riddle MS, Gutierrez RL, Verdu EF, Porter CK. The chronic gastrointestinal consequences associated with Campylobacter. Curr Gastroenterol Rep. 2012;14:395–405.
Townes JM, Deodhar AA, Laine ES, Smith K, Krug HE, Barkhuizen A, et al. Reactive arthritis following culture-confirmed infections with bacterial enteric pathogens in Minnesota and Oregon: a population-based study. Ann Rheum Dis. 2008;67:1689–96.
Spence MJ, Moss-Morris R. The cognitive behavioural model of irritable bowel syndrome: a prospective investigation of patients with gastroenteritis. Gut. 2007;56:1066–71.
Constantiniu S, Romaniuc A, Chiriac R, Berea C, Kalis O, Rezus E, et al. Antibacterial antibodies for some enterobacteria in sera of patients with reactive arthritis and other rheumatoid diseases. Roum Arch Microbiol Immunol. 2008;67:30–5.
Gradel KO, Schonheyder HC, Lundbye-Christensen S, Ejlertsen T, Nielsen H. Severity of human non-typhoid salmonellosis as a predictor of short- and long-term mortality. Scand J Infect Dis. 2009;41:99–104.
Garg AX, Marshall J, Salvadori M, Thiessen-Philbrook HR, Macnab J, Suri RS, et al. A gradient of acute gastroenteritis was characterized, to assess risk of long-term health sequelae after drinking bacterial-contaminated water. J Clin Epidemiol. 2006;59:421–8.
Drossman DA. The functional gastrointestinal disorders and the Rome III process. Gastroenterology. 2006;130:1377–90.
Pogreba-Brown K, Harris RB, Stewart J, Anderson S, Erhart LM, England B. Outbreak investigation partnerships: utilizing a student response team in public health responses. Public Health Rep. 2010;125:916–22.
Arizona. Arizona Administrative Code A.R.S. § 32-501 et seq. 4. 2008.
Health and Human Services. 45 CFR 46.101(b). 2009. Available from: https://www.hhs.gov/ohrp/regulations-and-policy/regulations/45-cfr-46/index.html#46.101
Qualtrics. Provo, Utah: Qualtrics Research Suite; 2014.
StataCorp. Stata Statistical Software: Release 14. College Station: StataCorp LP; 2015.
Porter CK, Choi D, Cash B, Pimentel M, Murray J, May L, et al. Pathogen-specific risk of chronic gastrointestinal disorders following bacterial causes of foodborne illness. BMC Gastroenterol. 2013;13:1.
Keithlin J, Sargeant JM, Thomas MK, Fazil A. Systematic review and meta-analysis of the proportion of non-typhoidal Salmonella cases that develop chronic sequelae. Epidemiol Infect. 2015;143:1333–51.
Schultze A, Akmatov MK, Andrzejak M, Karras N, Kemmling Y, Maulhardt A, et al. Comparison of stool collection on site versus at home in a population-based study: feasibility and participants’ preference in pretest 2 of the German National Cohort. Bundesgesundheitsblatt Gesundheitsforschung Gesundheitsschutz. 2014;57:1264–9.
Pope JE, Krizova A, Garg AX, Thiessen-Philbrook H, Ouimet JM. Campylobacter reactive arthritis: a systematic review. Semin Arthritis Rheum. 2007;37:48–55.
Hannu T, Mattila L, Rautelin H, Pelkonen P, Lahdenne P, Siitonen A, et al. Campylobacter-triggered reactive arthritis: a population-based study. Rheumatology. 2002;41:312–8.
Keithlin J, Sargeant JM, Thomas MK, Fazil AA. Systematic review and meta-analysis of the proportion of non-typhoidal Salmonella cases that develop chronic sequelae. Epidemiol Infect. 2015;143(7):1333–51.
Porter CK, Thura N, Riddle MS. Quantifying the incidence and burden of postinfectious enteric sequelae. Mil Med. 2013;178:452–69.
