Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ 25-Hydroxyvitamin D Trong Huyết Thanh và Nguy Cơ Bệnh Tăng Huyết Áp

Hypertension - Tập 49 Số 5 - Trang 1063-1069 - 2007
John P. Forman1, Edward L. Giovannucci1, Michelle D. Holmes1, Heike A. Bischoff‐Ferrari1,2, Shelley S. Tworoger1, Walter C. Willett1, Gary C. Curhan1
1From the Channing Laboratory (J.P.F., E.G., M.D.H., S.S.T., W.C.W., G.C.C.), Department of Medicine, Brigham and Women’s Hospital, Harvard Medical School, Boston, Mass; the Renal Division (J.P.F., G.C.C.), Brigham and Women’s Hospital, Boston, Mass; the Departments of Epidemiology (J.P.F., S.S.T., W.C.W., G.C.C.) and Nutrition (E.G., W.C.W.), Harvard School of Public Health, Boston, Mass; and the Department of Rheumatology and Institute for Physical Medicine (H.A.B.-F.), University Hospital, Zurich,...
2LIPPINCOTT WILLIAMS & WILKINS

Tóm tắt

Quá trình hydroxyl hóa 25(OH)D thành 1,25-dihydroxyvitamin D và tín hiệu thông qua thụ thể vitamin D diễn ra ở nhiều mô không điển hình liên quan đến cân bằng canxi. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm chỉ ra rằng 1,25-dihydroxyvitamin D ức chế biểu hiện renin và sự tăng sinh của tế bào cơ mạch máu; các nghiên cứu lâm sàng cho thấy có mối liên hệ nghịch giữa bức xạ tia cực tím, một chỉ số thay thế cho tổng hợp vitamin D, và huyết áp. Chúng tôi đã kiểm tra mối liên hệ độc lập giữa mức độ 25-hydroxyvitamin D trong huyết tương [25(OH)D] được đo và nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp mới xuất hiện cũng như mối liên hệ giữa mức độ 25(OH)D trong huyết tương dự đoán và nguy cơ tăng huyết áp. Hai nghiên cứu đoàn hệ tiềm năng với 613 nam giới từ Nghiên cứu Theo Dõi Chuyên Gia Y Tế và 1198 phụ nữ từ Nghiên cứu Sức Khỏe Y Tá có mức độ 25(OH)D được đo đã được theo dõi từ 4 đến 8 năm. Ngoài ra, 2 nghiên cứu đoàn hệ tiềm năng khác với 38,388 nam và 77,531 nữ với mức độ 25(OH)D dự đoán đã được theo dõi từ 16 đến 18 năm. Trong 4 năm theo dõi, nguy cơ tương đối đa biến của bệnh tăng huyết áp mới xuất hiện ở nam giới có mức 25(OH)D trong huyết plasma được đo <15 ng/mL (tức là thiếu vitamin D) so với những người có mức ≥30 ng/mL là 6.13 (khoảng tin cậy 95% [CI]: 1.00 đến 37.8). Đối với phụ nữ, so sánh tương tự cho ra nguy cơ tương đối là 2.67 (95% CI: 1.05 đến 6.79). Nguy cơ tương đối gộp lại giữa nam và nữ với mức 25(OH)D được đo sử dụng mô hình ngẫu nhiên là 3.18 (95% CI: 1.39 đến 7.29). Sử dụng mức 25(OH)D dự đoán trong các đoàn hệ lớn hơn, nguy cơ tương đối đa biến so với các thập phân thấp nhất và cao nhất lần lượt là 2.31 (95% CI: 2.03 đến 2.63) ở nam giới và 1.57 (95% CI: 1.44 đến 1.72) ở phụ nữ. Mức độ 25(OH)D trong huyết tương có mối liên hệ nghịch với nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp mới xuất hiện.

Từ khóa

#25-hydroxyvitamin D; huyết áp; tăng huyết áp; vitamin D

Tài liệu tham khảo

10.1056/NEJM198904133201506

10.1146/annurev.nu.04.070184.002425

10.1096/fasebj.2.15.2847948

10.1172/JCI0215219

10.1172/JCI114097

10.1681/ASN.V133621

10.1161/01.cir.0000160353.27927.70

10.1681/ASN.V10122465

10.1016/j.jsbmb.2005.02.008

10.1161/01.hyp.13.6.954

10.1093/ajcn/69.5.842

10.1093/ajcn/57.2.182

10.1136/bmj.297.6644.319

10.1161/hyp.30.2.150

Cooper R, Rotimi C. Hypertension in populations of West African origin: is there a genetic predisposition. J Hypertens. 1994; 12: 215–227.

10.1093/ajh/4.5.422

10.1097/00004872-199311000-00015

10.1016/S0140-6736(05)60827-6

Pfeifer M, Begerow B, Minne HW, Nachtigall D, Hansen C. Effects of a short-term vitamin D(3) and calcium supplementation on blood pressure and parathyroid hormone levels in elderly women. J Clin Endocrinol Metab. 2001; 86: 1633–1637.

10.1158/1055-9965.EPI-04-0722

10.1023/B:CACO.0000024245.24880.8a

Platz EA, Hankinson SE, Hollis BW, Colditz GA, Hunter DJ, Speizer FE, Giovannucci E. Plasma 1,25-dihydroxy- and 25-hydroxyvitamin D and adenomatous polyps of the distal colorectum. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev. 2000; 9: 1059–1065.

10.1093/clinchem/39.3.529

10.1093/jnci/djj101

10.1093/oxfordjournals.aje.a114319

10.2105/AJPH.89.3.330

10.1161/circ.86.5.1330360

10.1093/oxfordjournals.aje.a115386

10.1097/00001648-199011000-00009

10.1093/ije/23.5.991

Willett WC. Nutritional Epidemiology. 2nd ed. New York NY: Oxford University Press; 1998.

10.1016/0197-2456(86)90046-2

10.1056/NEJM199803193381201

10.1093/jnci/92.24.2009

10.1093/ajcn/42.1.135

10.1093/ajcn/71.6.1530

10.1161/01.hyp.0000182662.82666.37

10.1016/S8756-3282(02)00692-0