Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Liệu pháp quang động của ung thư thực quản
Tóm tắt
Hai mươi ba bệnh nhân, 12 nam và 11 nữ, trong độ tuổi từ 42 đến 86 (tuổi trung bình 69,6), mắc ung thư thực quản không phẫu thuật được đã được điều trị bằng liệu pháp quang động nội soi. Nguyên nhân không phẫu thuật ở 20 bệnh nhân là do kích thước khối u và sự tồn tại của di căn, ở hai bệnh nhân do tình trạng tổng quát kém, và ở một bệnh nhân do tái phát tại vị trí nối trước đó. Trước khi điều trị, mức độ khó nuốt và tình trạng chức năng của bệnh nhân đã được ghi nhận. Sử dụng các nghiên cứu đối quang bari và nội soi, mức độ và vị trí khối u trong lòng thực quản đã được xác định. Giao thức điều trị bao gồm việc tiêm tĩnh mạch chất nhạy sáng, Polyhaematoporphyrin, sau đó 24-48 giờ tiến hành chiếu sáng khối u bằng ánh sáng 630 nm được tạo ra bởi laser nhuộm đồng hơi và được truyền qua sợi quang có đường kính trong 400μm với đầu phân tán hình trụ. Tất cả các liệu trình được thực hiện dưới gây mê toàn thân như những thủ tục trong ngày. Không có trường hợp tử vong liên quan đến điều trị hoặc bất kỳ biến chứng nào ngoại trừ một phản ứng nhạy cảm với ánh sáng nhẹ trên da ở một trường hợp. Tình trạng nuốt và chức năng của mọi bệnh nhân đã cải thiện sau 6 tuần điều trị. Mười bệnh nhân cần nhiều hơn một lần điều trị: năm người cần giãn thực quản. Mười ba bệnh nhân sống sót trong thời gian trung bình 6,2 tháng. Hai bệnh nhân cần thông thực quản 3-4 tuần trước khi họ qua đời. Mười bệnh nhân còn sống sau 6-14 tháng. Nghiên cứu này cho thấy liệu pháp quang động ở bệnh nhân ung thư thực quản không phẫu thuật được là một phương pháp điều trị hữu ích và trong các trường hợp phù hợp có thể là phương án thay thế cho các hình thức giảm nhẹ khác. Giá trị của nó nằm ở chỗ có thể được sử dụng để điều trị ung thư ở bất kỳ mức độ nào của thực quản bất kể histology.
Từ khóa
#liệu pháp quang động #ung thư thực quản #điều trị #tĩnh mạch #nội soi #kỹ thuật y tếTài liệu tham khảo
Earlam R, Cunha-Melo JR. Oesophageal squamous cell carcinoma: a critical view of surgery.Br J Surg 1980,67:381–90
Moghissi K. Surgical resection for stage I cancer of the oesophagus and cardia.Br J Surg 1992,79:935–7
Sawant D, Moghissi K. Management of unresectable oesophageal cancer: a review of 537 patients.Eur J Cardio-thorac Surg 1994,8:113–7
Karnofsky DA, Burchenal JH. The clinical evaluation of chemotherapeutic agents in cancer. In: McLeod CM (ed).Evaluation of Chemotherapeutic Agents in Cancer. New York: Columbia University Press, 1949:191–205
Moghissi K, Hornshaw J, Teasdale PR, Dawes EA. Parenteral nutrition in carcinoma of the oesophagus treated by surgery nitrogen balance and clinical.Br J Surg 1977,64:125–8
Beahrs OH, Myers MH (eds).American Joint Committee on Cancer. Manual for Staging of Cancer, 2nd edn. Philadelphia: JB Lippincott, 1983
Dougherty TJ. Photodynamic therapy (PDT) of malignant tumours.Crit Rev Oncol Hematol 1984,2: 83–116
Hayata Y, Kato M, Okitsu M et al. Photodynamic therapy with haematoporphyrin derivatives in cancer of the upper gastro-intestinal tract.Semin Surg Oncol 1985,1:1–11
McCaughan JS Jr, Nims TA, Guy JT et al. Photodynamic therapy for esophageal tumours.Arch Surg 1989,124:74–9
Patrice T, Foultier MT, YA Gtayos et al. Endoscopic photodynamic therapy with haematoporphyrin derivative for primary treatment of gastro-intestinal neoplasms in inoperable patients.Dig Dis Sci 1990,35:545–52
Lu Yun Kan, Li Yeuh Min, Gu Yue Zhi. Cancer of the oesophagus and oesophagogastric junction. Analysis of results of 1025 resections after 5–20 years.Ann Thorac Surg 1987,43:176–81
Endo M, Ide H, Yoshino K, Yoshida M. Diagnosis and treatment of early oesophageal cancer. In: Siewert JR, Holscher AN (eds)Disease of the Oesophagus. Berlin: Springer-Verlag, 1988:375–80