Dược động học và An toàn của Vedolizumab Sau Khi Nhận Liều Đường Tĩnh Mạch Đơn Trong Các Đối Tượng Người Trung Quốc Khỏe Mạnh

Ran Xie1, Nan Zhao1, Bo Jia1, Xia Zhao1, Yimin Cui1, Hiroyuki Okamoto2, Lili Yang3, Alexander Prokopienko4
1Department of Pharmacy, Peking University First Hospital, Beijing, China
2Clinical Pharmacology, Takeda PRA Development Center KK, Osaka, Japan
3Clinical Biomarker Innovation and Development, Takeda Pharmaceuticals International Co., Cambridge, USA
4Quantitative Clinical Pharmacology, Data Sciences Institute, Takeda Pharmaceuticals International Co., Cambridge, USA

Tóm tắt

Vedolizumab là một kháng thể đơn dòng tinh chỉnh từ người, được chỉ định điều trị cho bệnh viêm đại tràng loét (UC) có hoạt động vừa đến nặng hoặc bệnh Crohn (CD), có khả năng đặc hiệu gắn kết với integrin α4β7. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá dược động học, độ an toàn và khả năng dung nạp của vedolizumab sau khi truyền tĩnh mạch (IV) một lần ở các đối tượng người lớn khỏe mạnh người Trung Quốc. Mười sáu người tham gia đã nhận một lần truyền tĩnh mạch vedolizumab (300 mg). Mẫu máu được thu thập để đo nồng độ vedolizumab trong huyết thanh. Độ an toàn của tất cả các đối tượng được theo dõi. Phân tích dược động học cho thấy vedolizumab đạt nồng độ huyết thanh tối đa quan sát được (Cmax) khoảng 1.32 giờ sau khi truyền. Giá trị trung bình Cmax và diện tích dưới đồ thị nồng độ-thời gian từ thời điểm 0 đến thời điểm nồng độ định lượng cuối cùng (AUC0–t) và đến vô hạn (AUC0–∞) lần lượt là 137.25 µg/mL, 2360 ngày·µg/mL và 2395 ngày·µg/mL. Sự thải trừ vedolizumab diễn ra tương đối chậm, với thời gian bán hủy (t1/2) giai đoạn thải trừ cuối cùng trung bình là 20.23 ngày. Sáu đối tượng có kháng thể chống vedolizumab (AVAs) dương tính vào ngày 106 và ngày 127. Cuối cùng, có 4 trong số 16 đối tượng (25.0%) gặp phải các sự kiện không mong muốn mới phát sinh trong quá trình điều trị (TEAEs), tất cả đều là nhiễm trùng đường hô hấp trên. Vedolizumab đã được dung nạp tốt ở các đối tượng người Trung Quốc khỏe mạnh khi được truyền tĩnh mạch duy nhất 300 mg. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ dương tính với AVA là 37.5%, xảy ra gần cuối nghiên cứu; không quan sát thấy sự khác biệt đáng kể trong hồ sơ dược động học giữa các nhóm AVA dương tính và AVA âm tính.

Từ khóa

#Vedolizumab #Dược động học #An toàn #Liều tĩnh mạch #Kháng thể đơn dòng

Tài liệu tham khảo

Briskin M, Winsor-Hines D, Shyjan A, Cochran N, Bloom S, Wilson J, et al. Human mucosal addressin cell adhesion molecule-1 is preferentially expressed in intestinal tract and associated lymphoid tissue. Am J Pathol. 1997;151(1):97–110. Butcher EC, Williams M, Youngman K, Rott L, Briskin M. Lymphocyte trafficking and regional immunity. Adv Immunol. 1999;72:209–53. Erle DJ, Briskin MJ, Butcher EC, Garcia-Pardo A, Lazarovits AI, Tidswell M. Expression and function of the MAdCAM-1 receptor, integrin alpha 4 beta 7, on human leukocytes. J Immunol. 1994;153(2):517–28. Salmi M, Jalkanen S. Lymphocyte homing to the gut: attraction, adhesion, and commitment. Immunol Rev. 2005;206:100–13. Soler D, Chapman T, Yang LL, Wyant T, Egan R, Fedyk ER. The binding specificity and selective antagonism of vedolizumab, an anti-alpha4beta7 integrin therapeutic antibody in development for inflammatory bowel diseases. J Pharmacol Exp Ther. 2009;330(3):864–75. Rosario M, Wyant T, Leach T, Sankoh S, Scholz C, Parikh A, et al. Vedolizumab pharmacokinetics, pharmacodynamics, safety, and tolerability following administration of a single, ascending, intravenous dose to healthy volunteers. Clin Drug Investig. 2016;36(11):913–23. Rosario M, Dirks NL, Gastonguay MR, Fasanmade AA, Wyant T, Parikh A, et al. Population pharmacokinetics-pharmacodynamics of vedolizumab in patients with ulcerative colitis and Crohn’s disease. Aliment Pharmacol Ther. 2015;42(2):188–202. Yang L, Dobler I, Agboton C, Osborn T, Smithson G. Measuring serum vedolizumab and antibodies to vedolizumab: comparison of four commercially available clinical laboratory assays to the assay used in vedolizumab development: 675. Am J Gastroenterol. 2019;114(Supplement):S396–7. Wyant T, Yang L, Rosario M. Comparison of the ELISA and ECL assay for vedolizumab anti-drug antibodies: assessing the impact on pharmacokinetics and safety outcomes of the phase 3 GEMINI trials. AAPS J. 2020;23(1):3. Milch C, Wyant T, Xu J, Parikh A, Kent W, Fox I, et al. Vedolizumab, a monoclonal antibody to the gut homing alpha4beta7 integrin, does not affect cerebrospinal fluid T-lymphocyte immunophenotype. J Neuroimmunol. 2013;264(1–2):123–6. Colombel JF, Sands BE, Rutgeerts P, Sandborn W, Danese S, D’Haens G, et al. The safety of vedolizumab for ulcerative colitis and Crohn’s disease. Gut. 2017;66(5):839–51. Schreiber S, Dignass A, Peyrin-Biroulet L, Hather G, Demuth D, Mosli M, et al. Systematic review with meta-analysis: real-world effectiveness and safety of vedolizumab in patients with inflammatory bowel disease. J Gastroenterol. 2018;53(9):1048–64. Kobayashi K, Suzuki Y, Watanabe K, Oda K, Mukae M, Yamada A, et al. A phase 1, multiple-dose study of vedolizumab in Japanese patients with ulcerative colitis. J Clin Pharmacol. 2019;59(2):271–9. Rosario M, Dirks NL, Milch C, Parikh A, Bargfrede M, Wyant T, et al. A review of the clinical pharmacokinetics, pharmacodynamics, and immunogenicity of vedolizumab. Clin Pharmacokinet. 2017;56(11):1287–301.