Hiệu suất của PHQ-9 như một công cụ sàng lọc trầm cảm sau đột quỵ

Stroke - Tập 36 Số 3 - Trang 635-638 - 2005
Linda S. Williams1, Edward J. Brizendine1, Laurie Plue1, Tamilyn Bakas1, Wanzhu Tu1, Hugh C. Hendrie1, Kurt Kroenke1
1From the Roudebush VAMC HSR&D (L.S.W.); the Department of Neurology (L.S.W., L.P.), Indiana University School of Medicine; Regenstrief Institute (L.S.W., W.T., H.H., K.K.); the Department of Medicine (E.J.B., W.T., K.K.), Indiana University School of Medicine; and the Indiana University School of Nursing (T.B.), Indianapolis, Ind.

Tóm tắt

Đặt vấn đề và Mục đích— Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá hiệu suất của bảng hỏi sức khỏe bệnh nhân (PHQ)-9, một thang đánh giá trầm cảm gồm 9 mục, trong việc sàng lọc và chẩn đoán trầm cảm ở những người sống sót sau đột quỵ.

Phương pháp— Là một phần của thử nghiệm điều trị ngẫu nhiên cho trầm cảm sau đột quỵ (PSD), các đối tượng có và không có PSD đã hoàn thành PHQ-9, một thang điểm tổng hợp 9 mục, với điểm số dao động từ 0 (không có triệu chứng trầm cảm) đến 27 (tất cả triệu chứng xảy ra hàng ngày). Những đối tượng thừa nhận 2 hoặc nhiều triệu chứng trầm cảm đã được áp dụng phỏng vấn lâm sàng có cấu trúc về trầm cảm (SCID) như tiêu chuẩn tiêu chí. Phân tích đặc tính hoạt động người nhận được sử dụng để xem xét độ nhạy và độ đặc hiệu của PHQ-9.

Kết quả— Trong số 316 đối tượng tham gia, 145 người đáp ứng tiêu chí SCID về trầm cảm lớn hoặc rối loạn trầm cảm khác, và 171 người không bị trầm cảm. Điểm PHQ-9 phân biệt tốt giữa những đối tượng có và không có rối loạn trầm cảm, với diện tích dưới đường cong (AUC) là 0.96, cũng như giữa những đối tượng có và không có trầm cảm lớn (AUC=0.96). AUC tương tự bất kể độ tuổi, giới tính, hoặc sắc tộc của bệnh nhân. Điểm PHQ-9 ≥10 có độ nhạy 91% và độ đặc hiệu 89% đối với trầm cảm lớn, và 78% độ nhạy và 96% độ đặc hiệu cho bất kỳ chẩn đoán trầm cảm nào.

Kết luận— PHQ-9 hoạt động tốt như một công cụ sàng lọc ngắn cho PSD với các đặc tính hoạt động tương tự hoặc tốt hơn so với các thang đo trầm cảm khác và tương tự như các đặc điểm của nó trong một quần thể chăm sóc sức khỏe ban đầu. Hơn nữa, điểm PHQ-9 phân biệt cũng tốt giữa những người có và không có PSD bất kể độ tuổi, giới tính, hoặc sắc tộc.

Từ khóa

#trầm cảm #trầm cảm sau đột quỵ #bảng hỏi sức khỏe bệnh nhân #PHQ-9 #cuộc phỏng vấn lâm sàng có cấu trúc

Tài liệu tham khảo

10.1161/str.14.5.6658957

10.1161/str.29.3.618

10.1161/str.29.2.368

10.1192/bjp.166.3.320

10.1176/appi.ajp.161.6.1090

10.1161/str.17.2.3961834

10.1111/j.1600-0447.1995.tb09778.x

10.1080/01688639708403863

10.1161/str.29.5.980

10.1176/appi.psy.43.5.386

10.1191/0269215503cr687oa

10.1001/jama.282.18.1737

10.1046/j.1525-1497.2001.016009606.x

10.1161/str.20.7.2749846

10.1097/00005650-200209000-00007

Spitzer RL Williams JB Gibbon M. Instruction Manual for the Structured Clinical Interview for DSM-III-R. New York: Biometrics Research Department New York State Psychiatric Institute; 1986.

10.1161/str.31.4.858

10.1001/archpsyc.1992.01820080032005

10.1046/j.1525-1497.1997.00076.x

10.1097/01.MLR.0000093487.78664.3C

10.2190/BWJA-KQP3-7VUY-D06T

10.1176/ajp.148.9.1172

10.1159/000047676

10.1191/026921598672167702

10.1097/00005650-199404000-00003

10.1016/S0895-4356(99)00151-1

10.1016/S0165-0327(02)00237-9

Löwe B Unutzer J Callahan CM Perkins AJ Kroenke K. Monitoring depression treatment outcomes with the PHQ-9. Med Care. In press.

Lai S-M, Duncan PW, Keighley J, Johnson D. Depressive symptoms and independence in BADL and IADL. J Rehab Research Devel. 2002; 39: 589–596.

10.1176/jnp.10.1.26