Optimal bladder volume for hypofractionated radiotherapy planning in prostate cancer

Nguyễn Đình Châu1, Vương Xuân An1, Nguyễn Xuân Kiên1, Phạm Quang Trung1, Lê Mạnh Đức1, Trịnh Thị Mai1, Nguyễn Văn Hiến1, Lê Văn Huân1, Lê Lương Sơn1, Bùi Quang Biểu1

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định thể tích bàng quang tối ưu trong quá trình lập kế hoạch xạ trị giảm phân liềuung thư tuyến tiền liệt, từ đó góp phần nâng cao chất lượng mô phỏng và giảm tác dụng phụ trênbàng quang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 27 bệnh nhân ung thư tuyến tiềnliệt giai đoạn tại chỗ được xạ trị giảm phân liều triệt căn với tổng liều 60Gy trong 20 phân liều. Thểtích bàng quang được khảo sát trên hình ảnh CT mô phỏng. Sử dụng đường cong ROC để khảo sátngưỡng tối ưu của thể tích bàng quang trong lập kế hoạch xạ trị với tiêu chí thể tích bàng quangnhận liều 60Gy (V60) < 5%. Kết quả: Tuổi trung bình 72,0 ± 7,7, tỷ lệ nhóm nguy cơ trung bìnhvà cao lần lượt là 22,2% và 77,8%. Tỷ lệ xạ trị hạch chậu dự phòng chiếm 37,0%. Thể tích bia lâmsàng trung bình chỉ định liều 60Gy (CTV 60) là 39,4 ± 24,9 ml. Thể tích bàng quang trung bình198,6 ± 109,1 ml. Thể tích bàng quang có khả năng dự báo kết quả lập kế hoạch xạ trị (AUC = 0,80,p = 0,009); với ngưỡng 240 ml, độ nhạy 62,5% độ đặc hiệu 100%. Kết luận: Thể tích bàng quang ≥240 ml là ngưỡng tối ưu trong lập kế hoạch xạ trị giảm phân liều ung thư tuyến tiền liệt.

Từ khóa

#xạ trị giảm phần liều #ung thư tuyến tiền liệt #thể tích bàng quang

Tài liệu tham khảo