Lý thuyết hàm chức năng mật độ hạt nhân

Pleiades Publishing Ltd - Tập 41 - Trang 868-873 - 2010
M. Stoitsov1,2,3
1Department of Physics and Astronomy, University of Tennessee, Knoxville, USA
2Oak Ridge National, Laboratory, Oak Ridge, USA
3Institute of Nuclear Research and Nuclear Energy, Bulgarian Academy of Sciences, Sofia, Bulgaria

Tóm tắt

Sự hiểu biết về các hạt nhân nguyên tử là rất quan trọng cho một lý thuyết hạt nhân hoàn chỉnh, cho vật lý hạt nhân thiên văn, cho việc thực hiện các nhiệm vụ thí nghiệm mới, và cho nhiều ứng dụng khác nhau. Trong khuôn khổ lý thuyết hàm chức năng mật độ, năng lượng liên kết tổng cộng của hạt nhân được biểu thị bởi một hàm chức năng của các ma trận mật độ hạt nhân và các đạo hàm của chúng. Sự biến thiên của hàm chức năng mật độ năng lượng liên quan đến mật độ hạt và mật độ ghép cặp dẫn đến các phương trình Hartree-Fock-Bogoliubov. Dự án SciDAC "Hàm chức năng mật độ năng lượng hạt nhân toàn cầu" (UNEDF) nhằm phát triển và tối ưu hóa hàm chức năng mật độ năng lượng cho các hạt nhân nguyên tử bằng cách sử dụng cơ sở hạ tầng tính toán hiện đại, sẽ được mô tả ngắn gọn. Mục tiêu cuối cùng là thay thế các mô hình phỏng đoán hiện tại của hạt nhân bằng một lý thuyết vi mô có cơ sở vững chắc với mức độ không chắc chắn tối thiểu, có khả năng mô tả dữ liệu hạt nhân và ngoại suy đến các vùng chưa biết.

Từ khóa

#hạt nhân #lý thuyết hàm chức năng #năng lượng liên kết #mật độ hạt #mô hình vi mô

Tài liệu tham khảo

J. W. Negele, Phys. Rev. C 1, 1260 (1970); D. Vautherin and D. M. Brink, Phys. Rev. C 5, 626 (1972); J. W. Negele and D. Vautherin, Phys. Rev. C 5, 1472 (1972). M. Stoitsov, J. Dobaczewski, W. Nazarewicz, and P. Borycki, Int. J. Mass Spectrom. 251, 243 (2006). S. Goriely, N. Chamel, and J. M. Pearson, Phys. Rev. Lett. 102, 152503 (2009). G. F. Bertsch, B. Sabbey, and M. Uusnäkki, Phys. Rev. C 71, 054311 (2005). M. Kortelainen, J. Dobaczewski, K. Mizuyama, and J. Toivanen, Phys. Rev. C 77, 064307 (2008). G. F. Bertsch, D. J. Dean, and W. Nazarewicz, SciDAC Review (Winter 2007), p. 42; http://www.unedf.org. M. Kortelainen, et al., to be published. E. Epelbaum, W. Glöckle, and U.-G. Meiβsner, Nucl. Phys. A 747, 362 (2005); E. Epelbaum, A. Nogga, W. Glöckle, H. Kamada, U.-G. Meiβsner, and H. Witala, Phys. Rev. C 66, 064001 (2002). B. Gebremariam, T. Duguet, and S. K. Bogner, arXiv:nucl-th/0910.4979v3. X. Campi and A. Bouyssy, Phys. Lett. B 73, 263 (1978). J. C. Pei, M. V. Stoitsov, G. I. Fann, W. Nazarewicz, N. Schunck, and F. R. Xu, Phys. Rev. C 78, 064306 (2008). T. Yanai, G. I. Fann, Z. Gan, R. J. Harrison, and G. Beylkin, J. Chem. Phys. 121, 2866 (2004). J. Dobaczewski, W. Satula, B. G. Carlsson, J. Engel, P. Olbratowski, P. Powalowski, M. Sadziak, J. Sarich, N. Schunck, A. Staszczak, M. Stoitsov, M. Zalewski, and H. Zdunczuk, Comput. Phys. Commun. 180, 2361 (2009). M. V. Stoitsov, J. Dobaczewski, W. Nazarewicz, and P. Ring, Comput. Phys. Commun. 167, 43 (2005). E. Chabanat, P. Bonche, P. Haensel, J. Meyer, and R. Schaeffer, Nucl. Phys. A 635, 231 (1998). M. Kortelainen, T. Lesinski, J. Moré, W. Nazarewicz, J. Sarich, N. Schunck, M. V. Stoitsov, and S. Wild, to be published. G. Bertsch, J. Dobaczewski, W. Nazarewicz, and J. Pei, Phys. Rev. A 79, 043602 (2009). G. F. Bertsch, C. A. Bertulani, W. Nazarewicz, N. Schunck, and M. V. Stoitsov, Phys. Rev. C 79, 034306 (2009); M. Stoitsov, W. Nazarewicz, and N. Schunck, Int. J. Mod. Phys. E 18, 816 (2009). A. Baran, A. Bulgac, M. Forbes, G. Hagen, W. Nazarewicz, N. Schunck, and M. V. Stoitsov, Phys. Rev. C 78, 014318 (2008).