Quản lý Nitơ và Hiệu Suất Giống Lúa Mạch trong Hệ Thống Trồng Trên Luống Hẹp

Cereal Research Communications - Tập 36 - Trang 343-352 - 2008
A. Limon-Ortega1, E. Villaseñor-Mir1, E. Espitia-Rangel1
1INIFAP-CEVAMEX, Chapingo, Mexico

Tóm tắt

Sản xuất hạt lúa mì (Triticum aestivum L.) ở vùng Trung Cao nguyên Mexico diễn ra trong điều kiện tưới nước từ trời. Truyền thống, cây trồng này đã được gieo trồng bằng phương pháp thông thường trong các hàng cây dày đặc kết hợp với việc làm đất nặng và thiếu lớp phủ đất. Những thực hành này đã dẫn đến hiện tượng xói mòn đất ở các vùng đồi núi, thường xuyên thiếu nước trong mùa hạn hán, và ngập nước sau những cơn bão lớn xảy ra tại các vùng thấp. Để khắc phục những hạn chế đó, nông dân đã bắt đầu thay thế hệ thống gieo trồng truyền thống bằng hệ thống trồng trên luống hẹp. Tuy nhiên, cần thông tin về quản lý Nitơ và các giống cây. Nghiên cứu kéo dài 5 năm từ năm 1999 đến 2003 đã được thực hiện để thử nghiệm một bộ tám giống lúa mì bằng hệ thống luống hẹp nhằm đánh giá hiệu suất của chúng bị ảnh hưởng bởi quản lý phân bón Nitơ. Ba mức phân bón Nitơ (40, 70 và 100 kg N ha −1) được áp dụng vào lúc gieo hạt, vào cuối giai đoạn mọc nhánh - đầu giai đoạn phân nhánh, và chia nhỏ vào lúc gieo hạt và vào cuối giai đoạn mọc nhánh - đầu giai đoạn phân nhánh. Các nghiệm thức bao gồm cả lô không bón phân. Kết quả cho thấy rằng mức phân bón Nitơ tối ưu cho sản xuất hạt lúa mì thay đổi từ 0 đến 40 kg N ha −1 tùy thuộc vào giống cây trồng. Thực hành thời gian bón Nitơ không có ảnh hưởng đến năng suất hạt nhưng có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Nitơ (NUE). Việc bón phân Nitơ chia nhỏ 40 kg N ha −1 đã làm tăng NUE. Mức Nitơ cao hơn đã làm giảm NUE bất kể thực hành thời gian bón Nitơ. Theo hiệu suất khác nhau giữa các giống, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng hệ thống trồng trên luống hẹp là một công nghệ cụ thể cho giống cây trồng. Năng suất hạt tương đối, độ ổn định, và NUE cho thấy rằng các giống Tlaxcala F2000, Nahuatl F2000 và Romoga F96 là những giống phù hợp nhất cho hệ thống trồng trên luống hẹp ở Trung Cao nguyên Mexico.

Từ khóa

#quản lý Nitơ #năng suất hạt lúa mì #giống lúa mì #hệ thống trồng trên luống hẹp #hiệu quả sử dụng Nitơ

Tài liệu tham khảo

Carmer, S.G., Nyquist, W.E., Walker, W.M. 1989. Least significant differences for combined analyses of experiments with two-or three factor treatment designs. Agronomy Journal 81:665–672. Doyle, A.D., Shapland, R.A. 1991. Effect of split nitrogen applications on the yield and protein content of dry land wheat in northern New South Wales. Australian Journal of Experimental Agriculture 31:85–92. Eberhart, S.A., Russell, W.A. 1966. Stability parameters for comparing varieties. Crop Science 6:36–40. Eghbal, M.K., Hajabbasi, M.A., Golsefidi, H.T. 1996. Mechanism of crust formation on a soil in central Iran. Plant and Soil 180:67–73. Govaerts, B., Sayre, K.D., Lichter, K., Dendooven, L., Deckers, J. 2007. Influence of permanent raised bed planting and residue management on physical and chemical soil quality in rain fed maize/wheat systems. Plant and Soil. 291:39–54. Govaerts, B., Barrera-Franco, M.G., Limón-Ortega, A., Muñoz-Jiménez, P., Sayre, K.D., Deckers J. 2008. Clasificación y evaluación edafológica de tres sitios experimentales del altiplano central de México. Tropicultura (In press). Kirkham, M.B., Kanemasu, E.T. 1983. Wheat. In: Teare, I.D., Pet, M. (eds), Crop Water Relations. John Wiley and Sons, New York, NY, pp. 481–520. Moreno, O., Salazar, M., Tamayo, M., Martinez, J. 1993. Tecnologia para la produccion de trigo en surcos. Folleto Tecnico 22: SARH, INIFAP, Cd. Obregon, Sonora, Mexico. Novoa, R., Loomis, R.S. 1981. Nitrogen and plant production. Plant and Soil 58:177–204. Olson, R.A. 1984. Nitrogen use in dryland farming under semiarid conditions. In: Houck, R.D. (ed.), Nitrogen in Crop Production, American Society of Agronomy — Crop and Soil Science of America — Soil Science Society of America, Madison, WI, pp. 335–347. Rao, S.C., Dao, T.H. 1992. Fertilizer placement and tillage effects of nitrogen assimilation by wheat. Agronomy Journal 84:1028–1032. Raun, W.R., Solie, J.B., Johnson, G.V., Stone, M.L., Mullen, R.W., Freeman, K.W., Thomason, W.E., Lukina, E.V. 2002. Improving nitrogen use efficiency in cereal grain production with optical sensing and variable rate application. Agronomy Journal 94:815–820. Sayre, K.D. 1998 Ensuring the use of sustainable crop management strategies by small wheat farmers in the 21st century. Wheat Special Report No 48. Mexico, D.F.: CIMMYT. SAGARPA. 2006.’ Sistema de Informacion Agroalimentaria de Consulta.’ [Online January 2007] (https://doi.org/www.siap.sagarpa.gob.mx/ar_comanuar.html) SAS Institute. 1989. SAS/STAT: Users guide. Version 6, 4 th ed. SAS Inst., Cary, NC. Sowers, K.E., Pan, W.L., Miller, B.C., Smith, J.L. 1994. Nitrogen use efficiency of split nitrogen applications in soft white winter wheat. Agronomy Journal 86:942–948. Sweeney, D.W., Sisson, J.B. 1988. Effect of ridge planting and N-application methods on wheat grown in somewhat poorly drained soils. Soil and Tillage Research 12:187–196. Tripathi, S.C., Sayre, K.D., Kaul, J.N., Narang, R.S. 2002. Effect of planting methods and N rates on lodging, morphological characters of culm and yield in spring wheat varieties. Cereal Res. Comm. 30:431–438. Westfall, D.G., Havlin, J.L., Hergert, G.W., Raun, W.R. 1996. Nitrogen management in dryland cropping systems. Journal of Production Agriculture 9:192–199.