Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Ước lượng mới về mô men tứ cực cromomagnét của các quark trong mô hình chuẩn
Tóm tắt
Một ước lượng mới về sự đóng góp đến 1-loop của mô hình chuẩn cho mô men tứ cực cromomagnét (CMDM) \(\hat{\mu }_q(q^2)\) của các quark được trình bày với mục tiêu giải quyết một vài bất đồng phát sinh trong các tính toán trước đó. Trường hợp tổng quát nhất với \(q^2\) tùy ý được xem xét và các kết quả phân tích được thu được dưới dạng tích phân tham số Feynman và các hàm vô hướng Passarino-Veltman, sau đó được biểu diễn dưới dạng các hàm đóng khi có thể. Kết quả cho thấy rằng, trong khi phần đóng góp QCD cho CMDM tĩnh (\(q^2=0\)) là hội tụ hồng ngoại, điều này phù hợp với các đánh giá trước đó và xuất phát từ thực tế rằng đại lượng này không có ý nghĩa trong QCD suy perturbative, CMDM ngoài giao diện (\(q^2\ne 0\)) là hữu hạn và độc lập với gauge, điều này được xác minh bằng cách thực hiện tính toán cho tham số gauge tùy ý \(\xi\) thông qua cả hai phương pháp gauge tuyến tính có thể điều chỉnh \(R_\xi\) và phương pháp trường nền. Do đó, có thể lập luận rằng \(\hat{\mu }_q(q^2)\) ngoài giao diện có thể đại diện cho một đại lượng quan sát hợp lệ. Đối với phân tích số, chúng tôi xem xét khu vực 30 GeV \(<\Vert q\Vert<1000 GeV\) và phân tích hành vi của \(\hat{\mu }_q(q^2)\) cho tất cả các quark trong mô hình chuẩn. Kết quả cho thấy CMDM của các quark nhẹ nhỏ hơn đáng kể so với CMDM của quark top vì nó tỷ lệ thuận trực tiếp với khối lượng quark. Trong khoảng năng lượng được xem xét, cả phần thực và phần ảo của \(\hat{\mu }_t(q^2)\) đều có độ lớn khoảng \(10^{-2}-10^{-3}\), với phần đóng góp lớn nhất đến từ các sơ đồ được sinh ra bởi QCD, mặc dù xung quanh ngưỡng \(q^2=4m_t^2\) còn có các đóng góp quan trọng từ các sơ đồ với sự trao đổi boson gauge Z và boson Higgs.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
S. Laporta, E. Remiddi, Phys. Lett. B 379, 283 (1996). https://doi.org/10.1016/0370-2693(96)00439-X
S.R. Moore, K. Whisnant, B.L. Young, Phys. Rev. D 31, 105 (1985). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.31.105
F. Jegerlehner, Acta Phys. Polon. B 49, 1157 (2018). https://doi.org/10.5506/APhysPolB.49.1157
A. Czarnecki, M. Skrzypek, Phys. Lett. B 449, 354 (1999). https://doi.org/10.1016/S0370-2693(99)00076-3
M. Lindner, M. Platscher, F.S. Queiroz, Phys. Rep. 731, 1 (2018). https://doi.org/10.1016/j.physrep.2017.12.001
M. Pospelov, A. Ritz, Ann. Phys. 318, 119 (2005). https://doi.org/10.1016/j.aop.2005.04.002
A. Czarnecki, W.J. Marciano, Adv. Ser. Direct. High Energy Phys. 20, 11 (2009). https://doi.org/10.1142/9789814271844_0002
A. Moyotl, A. Rosado, G. Tavares-Velasco, Phys. Rev. D 84, 073010 (2011). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.84.073010
H. Novales-Sánchez, M. Salinas, J.J. Toscano, O. Vázquez-Hernández, Phys. Rev. D 95(5), 055016 (2017). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.95.055016
C.F. Chang, P.Q. Hung, C.S. Nugroho, V.Q. Tran, T.C. Yuan, Nucl. Phys. B 928, 21 (2018). https://doi.org/10.1016/j.nuclphysb.2018.01.007
V. Keus, N. Koivunen, K. Tuominen, JHEP 09, 059 (2018). https://doi.org/10.1007/JHEP09(2018)059
H. Gisbert, J. Ruiz Vidal, Phys. Rev. D 101(11), 115010 (2020). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.101.115010
A.I. Hernández-Juárez, A. Moyotl, G. Tavares-Velasco, Phys. Rev. D 98(3), 035040 (2018). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.98.035040
R. Martinez, M.A. Perez, N. Poveda, Eur. Phys. J. C 53, 221 (2008). https://doi.org/10.1140/epjc/s10052-007-0457-6
R. Gaitan, E.A. Garces, J.H.M. de Oca, R. Martinez, Phys. Rev. D 92(9), 094025 (2015). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.92.094025
J.I. Aranda, D. Espinosa-Gómez, J. Montaño, B. Quezadas-Vivian, F. Ramírez-Zavaleta, E.S. Tututi, Phys. Rev. D 98(11), 116003 (2018). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.98.116003
Q.H. Cao, C.R. Chen, F. Larios, C.P. Yuan, Phys. Rev. D 79, 015004 (2009). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.79.015004
L. Ding, C.X. Yue, Commun. Theor. Phys. 50, 441 (2008). https://doi.org/10.1088/0253-6102/50/2/32
A. Aboubrahim, T. Ibrahim, P. Nath, A. Zorik, Phys. Rev. D 92(3), 035013 (2015). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.92.035013
R. Martinez, M.A. Perez, O.A. Sampayo, Int. J. Mod. Phys. A 25, 1061 (2010). https://doi.org/10.1142/S0217751X10048159
T. Ibrahim, P. Nath, Phys. Rev. D 84, 015003 (2011). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.84.015003
V. Khachatryan et al., Phys. Rev. D 93(5), 052007 (2016). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.93.052007
A.M. Sirunyan et al., Phys. Rev. D 100(7), 072002 (2019). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.100.072002
A. Czarnecki, B. Krause, Phys. Rev. Lett. 78, 4339 (1997). https://doi.org/10.1103/PhysRevLett.78.4339
I.B. Khriplovich, Phys. Lett. B 173, 193 (1986). https://doi.org/10.1016/0370-2693(86)90245-5
I.B. Khriplovich, Yad. Fiz. 44, 1019 (1986)
E.P. Shabalin, Sov. J. Nucl. Phys. 28, 75 (1978)
E.P. Shabalin, Yad. Fiz. 28, 151 (1978)
I.D. Choudhury, A. Lahiri, Mod. Phys. Lett. A 30(23), 1550113 (2015). https://doi.org/10.1142/S0217732315501138
A.M. Sirunyan et al., Eur. Phys. J. C 79(11), 886 (2019). https://doi.org/10.1140/epjc/s10052-019-7387-y
A.I. Davydychev, P. Osland, L. Saks, Phys. Rev. D 63, 014022 (2001). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.63.014022
J.M. Cornwall, Phys. Rev. D 26, 1453 (1982). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.26.1453
J.M. Cornwall, J. Papavassiliou, Phys. Rev. D 40, 3474 (1989). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.40.3474
D. Binosi, J. Papavassiliou, Phys. Rep. 479, 1 (2009). https://doi.org/10.1016/j.physrep.2009.05.001
A. Denner, G. Weiglein, S. Dittmaier, Nucl. Phys. B 440, 95 (1995). https://doi.org/10.1016/0550-3213(95)00037-S
A. Pilaftsis, Nucl. Phys. B 487, 467 (1997). https://doi.org/10.1016/S0550-3213(96)00686-4
V. Shtabovenko, R. Mertig, F. Orellana, Comput. Phys. Commun. 207, 432 (2016). https://doi.org/10.1016/j.cpc.2016.06.008
H.H. Patel, Comput. Phys. Commun. 197, 276 (2015). https://doi.org/10.1016/j.cpc.2015.08.017
W. Hollik, J.I. Illana, S. Rigolin, C. Schappacher, D. Stockinger, Nucl. Phys. B 551, 3 (1999). https://doi.org/10.1016/S0550-3213(99)00396-X ([Erratum: Nucl. Phys. B 557, 407-409 (1999)])
Z. Hioki, K. Ohkuma, Eur. Phys. J. C 65, 127 (2010). https://doi.org/10.1140/epjc/s10052-009-1204-y
J.F. Kamenik, M. Papucci, A. Weiler, Phys. Rev. D 85, 071501 (2012). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.85.071501 ([Erratum: Phys. Rev. D 88, 039903 (2013)])
W. Bernreuther, Z.G. Si, Phys. Lett. B 725, 115 (2013). https://doi.org/10.1016/j.physletb.2013.06.051 ([Erratum: Phys. Lett. B 744, 413-413 (2015)])
Km. Cheung, Phys. Rev. D 53, 3604 (1996). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.53.3604
P. Haberl, O. Nachtmann, A. Wilch, Phys. Rev. D 53, 4875 (1996). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.53.4875
S. Larin, J. Vermaseren, Phys. Lett. B 303, 334 (1993). https://doi.org/10.1016/0370-2693(93)91441-O
G. Prosperi, M. Raciti, C. Simolo, Prog. Part. Nucl. Phys. 58, 387 (2007). https://doi.org/10.1016/j.ppnp.2006.09.001
M. Tanabashi et al., Phys. Rev. D 98(3), 030001 (2018). https://doi.org/10.1103/PhysRevD.98.030001
T. Hahn, M. Perez-Victoria, Comput. Phys. Commun. 118, 153 (1999). https://doi.org/10.1016/S0010-4655(98)00173-8
A. Denner, S. Dittmaier, L. Hofer, Comput. Phys. Commun. 212, 220 (2017). https://doi.org/10.1016/j.cpc.2016.10.013
J. Aranda, T. Cisneros-Pérez, J. Montaño, B. Quezadas-Vivian, F. Ramírez-Zavaleta, E. Tututi, e-print arxiv: 2009.05195 [hep-ph] (2020)