Các tế bào thần kinh đệm chuột giải phóng khả năng lây nhiễm prion liên quan đến các vi bào exosome

Biology of the Cell - Tập 100 Số 10 - Trang 603-618 - 2008
Sandrine Alais1,2, Sabrina Simoes3, Dominique Baas4,2, Sylvain Lehmann5, Graça Raposo3, Jean Luc Darlix1,2, Pascal Leblanc1,2
1LaboRétro INSERM U758, Unité de Virologie Humaine, Ecole Normale Supérieure de Lyon, 69364 Lyon Cedex 07, France
2Université Lyon 1, IFR 128 Biosciences Lyon-Gerland, Lyon-Biopôle, Lyon, France
3Institut Curie, CNRS-UMR144 Structure et Compartiments Membranaires, 26 rue d'Ulm, 75248 Paris cedex 05, France
4LBMC, UMR5161 CNRS-UCBL, Ecole Normale Supérieure de Lyon 69364 Lyon cedex 07, France
5Institut de Génétique Humaine (IGH), CNRS, UPR 1142, 141 rue de la Cardonille, 34396 Montpellier Cedex 5, France

Tóm tắt

Thông tin nền. TSEs (bệnh não xốp lây truyền) là các rối loạn thoái hóa thần kinh ảnh hưởng đến con người và động vật. PrPSc, một isoform bị biến đổi hình thức của protein prion bình thường (PrPC), được cho là tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, thành phần hóa học của tác nhân prion vẫn còn đang tranh cãi. Rủi ro lây truyền tiềm tàng của tác nhân prion qua các dịch sinh học đã được chỉ ra, nhưng việc phát triển các test chẩn đoán cạnh tranh và điều trị cho TSEs yêu cầu một hiểu biết sâu sắc hơn về tác nhân và các cơ chế tế bào mà qua đó nó được truyền bá. Với mục đích này, chúng tôi đã bắt đầu mô tả tác nhân prion và các con đường mà nó có thể được lan truyền sử dụng hệ thống mô hình tế bào neuroblastoma (N2a).

Kết quả. Nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng các tế bào N2a bị nhiễm scrapie giải phóng tác nhân prion vào môi trường nuôi cấy tế bào liên quan đến các cấu trúc giống như exosome và các hạt virus có nguồn gốc nội sinh. Chúng tôi phát hiện rằng cả protein prion và khả năng lây nhiễm scrapie chủ yếu liên quan đến các cấu trúc giống như exosome chứa glycoprotein màng virus và axit nucleic, như RNA.

Kết luận. Sự phân tán của prion trong nuôi cấy tế bào N2a được trung gian qua con đường exosome.

Từ khóa

#bệnh não xốp lây truyền #protein prion #tế bào thần kinh đệm chuột #exosome #lây nhiễm prion

Tài liệu tham khảo

10.4049/jimmunol.179.3.1969

10.1093/nar/22.6.1101

10.1093/emboj/21.5.1031

10.1038/nature05294

10.1038/nature01979

10.1073/pnas.0702662104

10.1073/pnas.0308413101

10.1074/jbc.M009754200

10.1006/jmbi.2001.4544

10.1074/jbc.M704447200

10.1016/j.jmb.2006.04.017

10.1099/0022-1317-83-11-2897

10.1016/S0960-9822(02)00722-4

10.1159/000094770

10.1073/pnas.1834432100

10.1128/JVI.78.22.12277-12287.2004

10.1074/jbc.M506600200

10.1038/sj.emboj.7601162

Liberski P.P., 2004, Tubulovesicular structures—the ultrastructural hallmark for transmissible spongiform encephalopathies or prion diseases, Folia Neuropathol., 42

10.1089/088282403322017875

10.1002/jcb.21090

10.1073/pnas.92.11.5124

10.1073/pnas.0610999104

10.1242/jcs.02439

10.1126/science.1132661

Murdoch G.H., 1990, Potential retroviral RNAs in Creutzfeldt—Jakob disease, J. Virol., 64, 1477, 10.1128/jvi.64.4.1477-1486.1990

10.1073/pnas.091000398

10.1016/j.jmb.2004.09.080

10.1128/JVI.74.1.320-325.2000

10.1111/j.1460-9568.2005.04049.x

10.1073/pnas.0403453101

10.1002/ijc.21935

10.1038/sj.leu.2404132

10.1128/JVI.71.11.8821-8831.1997

10.1126/science.1118829

10.1038/ncb1596

10.1074/jbc.M600573200

10.1002/path.2145

10.1099/0022-1317-80-1-15

10.1128/JVI.77.16.8957-8951.2003