Cấu trúc vi mô và biến dạng kéo ở nhiệt độ cao của hợp kim TiAl(Si) làm từ bột nguyên tố

G. -X. Wang1, B. Dogan2, F. -Y. Hsu2, H. -J. Klaar3, M. Dahms3
1Department of Materials Science and Engineering, Zhejiang University, Hangzhou, China
2GKSS Research Center, Institute of Materials Research, Geesthach, Germany
3GFE, Technical University of Aachen, Aachen, Germany

Tóm tắt

Hai hợp kim ba thành phần dựa trên TiAl với thành phần hóa học là Ti-46.4 at. pct Al-1.4 at. pct Si (thiếu Si) và Ti-45 at. pct Al-2.7 at. pct Si (giàu Si), được chế tạo bằng phương pháp xử lý bột phản ứng, đã được nghiên cứu. Cả hai hợp kim đều bao gồm các hợp chất liên kim loại y-TiAl, α2-Ti3Al và ξ-Ti5(Si, Al)3. Cấu trúc vi mô có thể được mô tả là một cấu trúc đôi (tức là, các vùng lamellar γ/α2 phân bố trong ma trận γ) chứa các tiền đề ξ. Hàm lượng Si cao hơn dẫn đến lượng tiền đề ξ lớn hơn và kích thước hạt y mịn hơn trong hợp kim giàu Si. Tính chất kéo của cả hai hợp kim phụ thuộc vào nhiệt độ thử nghiệm. Tại nhiệt độ phòng và 700 °C, tính chất kéo của hợp kim thiếu Si tốt hơn so với hợp kim giàu Si. Tại 900 °C, điều ngược lại là đúng. Các cuộc khảo sát trên mẫu bị biến dạng kéo cho thấy sự tách biệt và nứt vỡ của hạt ξ-Ti5(Si, Al)3 tại nhiệt độ thử nghiệm thấp hơn. Tại 900 °C, sự hình thành lỗ rỗng và microcrack dọc theo các ranh giới hạt lamellar và bằng chứng về phục hồi cũng như tinh thể tái kết tinh động đã được quan sát. Do những quá trình này, các hợp kim có thể chịu đựng các hạt ξ-Ti5(Si, Al)3 ở nhiệt độ cao, nơi mà hiệu ứng tích cực của việc tinh chỉnh hạt đối với cả độ bền và độ dẻo có thể được tận dụng.

Từ khóa

#Hợp kim TiAl; Cấu trúc vi mô; Tính chất kéo; Nhiệt độ cao; Nước bị nứt

Tài liệu tham khảo

Y.-W. Kim:JOM, 1989, July, pp. 24 M. DAHMS -28. Y.-W. Kim and D.M. Dimiduk:JOM, 1991, Aug., pp. 40-47. Y.-W. Kim:Acta Metall. Maler., 1992, vol. 40 (6), pp. 1121–34. S.C. Huang and E.L. Hall:Metall. Trans. A, 1991, vol. 22A, pp. 427–39. S.C. Huang and E.L. Hall:Metall. Trans. A, 1991, vol. 22A, pp. 2619–27. S.C. Huang and E.L. Hall:Acta Metall. Mater., 1991, vol. 39 (6), pp. 1053–60. W. Wunderlich, T. Kremser, and G. Frommeyer:Z. Metallkd., 1990, pp. 802-08. M. Dahms:Mater. Sci. Eng. A, 1989, vol. 110, L5-L8. G.-X. Wang and M. Dahms:Powder Metall. Int., 1992, vol. 24 (4), pp. 219–25. S. Mitao and S. Tsuyama:Proc. 2nd Jpn. Int. SAMPE Symp., 1991, pp. 410-417. Y.S. Yang and S.K. Wu:Scripta Metall. Mater., 1990, vol. 24, pp. 1801–06. H. Inui, M.H. Oh, A. Nakamura, and M. Yamaguchi:Phil. Mag. A, 1992, vol. 66 (4), pp. 539–55. M. Es-Souni, R. Wagner, and P.A. Beaven:Mater. Sci. Eng., 1992, vol. A151, pp. 69M-75M. K. Shibue:Sumitomo Light Metal Technical Reports, 1991, vol. 32 (2), pp. 95–101. G.-X. Wang and M. Dahms:Metall. Trans. A, 1993, vol. 24A, pp. 1517–26. B. Dogan, G.-X. Wang, and M. Dahms:Scripta Metall. Mater., 1993, vol. 29, pp. 943–48. H.A. Lipsitt, D. Schechtman, and R.E. Schafrik:Metall. Trans. A, 1975, vol. 6, pp. 1991–96. C. Tönnes, J. Rösier, and M. Thumann:Proc. Materials by Powder Technology PTM 93, F. Aldinger, ed., DGM-Informationsgesellschaft Verlag, 1993, pp. 367-72. P. Perrot: inTernary Alloys: A Comprehensive Compendium of Evaluated Constitutional Data and Phase Diagrams, G. Petzow and G. Effenberg, ed., VCH Verlagsgesellschaft, Weinheim, Germany, 1993, vol. 8, pp. 283–90.