Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Phân Tích L-glutamate In Vivo Với Bộ Khuếch Đại Enzyme Trực Tuyến Dựa Trên Tái Chế Chất Cơ Sở
Tóm tắt
Một hệ thống enzyme dòng vi mô với đầu dò vi thẩm tách được đề xuất cho việc phát hiện ampe của một lượng nhỏ dẫn truyền thần kinh L-glutamate được giải phóng từ tế bào não chuột. Nhà phản ứng co-đóng băng L-glutamate oxidase (EC 1.4.3.11)/glutamate dehydrogenase (EC 1.4.1.4) được sử dụng để tăng cường độ nhạy của L-glutamate như một bộ khuếch đại trực tuyến dựa trên tái chế chất cơ sở. Một điện cực bạch kim được phủ film poly(1,2-diaminobenzene) cũng được sử dụng để phát hiện một cách chọn lọc chỉ hydrogen peroxide được sản sinh vào một nhà phản ứng enzyme phía thượng nguồn, mà không bị nhiễu từ các loài có thể oxi hóa, chẳng hạn như L-ascorbate, sự hấp phụ của các protein có trọng lượng phân tử thấp trong dịch thẩm tách, và NADPH được thêm vào dung dịch mang để khởi đầu tái chế chất cơ sở. Bằng hệ thống in vivo hiện tại, L-glutamate đã được xác định một cách chọn lọc với khoảng 600 lần tăng độ nhạy so với phản ứng không khuếch đại. Giới hạn phát hiện là 0.08 µmol dm–3. Phương pháp này đã được áp dụng để thí nghiệm in vivo về L-glutamate trong không gian ngoại bào của não chuột; đồng thời, giám sát sự thay đổi mức độ L-glutamate sau khi kích thích liên tục bằng KCl để chứng minh tính đáng tin cậy của hệ thống.
Từ khóa
#L-glutamate #enzyme #vi thẩm tách #phát hiện ampe #não chuột #tái chế chất cơ sởTài liệu tham khảo
C. E. Jahr and R. A. Lester, Curr. Opin. Neurobial., 1992, 2, 270.
F. Dagani and E. D’Angelo, Funct. Neurol., 1992, 7, 315.
Y. Hu, K. M. Mitchell, F. N. Albahadily, E. K. Michaelis, and G. S. Wilson, Brain Res., 1994, 659, 117.
J. M. Cooper, P. L. Foreman, A. Glidle, T. W. Ling, and D. J. Pritchard, J. Electroanal. Chem., 1995, 388, 143.
W. G. Kuhr, V. L. Barrett, M. R. Gagnon, P. Hopper, and P. Pantano, Anal. Chem., 1993, 65, 617.
M. R. Ryan, J. P. Lowry, and R. D. O’Neill, Analyst, 1997, 122, 1419.
S. Cosnier, C. Innocent, L. Allien, S. Poitry, and M. Tsacopoulos, Anal. Chem., 1997, 69, 968.
T. Yao, S. Suzuki, H. Nishino, and T. Nakahara, Electroanalysis, 1995, 7, 1114.
D. Moscone, M. Pasini, and M. Mascini, Talanta, 1992, 39, 1039.
E. Zilkha, A. Koshy, T. P. Obrenovitch, H. P. Bennetto, and L. Symon, Anal. Lett., 1994, 27, 453.
O. Niwa, K. Torimitsu, M. Morita, P. Osborne, and K. Yamamoto, Anal. Chem., 1996, 68, 1865.
O. Niwa, T. Horiuchi, and K. Torimitsu, Biosensors Bioelectronics, 1997, 12, 311.
M. O. Berners, M. G. Boutelle, and M. Fillenz, Anal. Chem., 1994, 66, 2017.
A. S. Hazell, R. F. Butterworth, and A. M. Hakim, J. Neurochem., 1993, 61, 1153.
T. J. O’Shea, P. L. Weber, B. P. Bammel, C. E. Lunte, and M. R. Smyth, J. Chromatogr., 1992, 608, 189.
T. Yao, M. Satomura, and T. Nakahara, Electroanalysis, 1995, 7, 395.
S. C. Hartman, J. Biol. Chem., 1968, 243, 853.
J. S. Holcenberg, L. Ericsson, and J. Roberts, Biochemistry, 1978, 17, 411.
