Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Khía cạnh phương pháp tiếp cận phân tích không gian trong quá trình hình thành dòng chảy sông bằng cách sử dụng mô hình bản đồ học toán học
Tóm tắt
Các đặc điểm và phương pháp lập bản đồ phân bố hàm tương quan được xem xét qua việc sử dụng nghiên cứu trường hợp về dòng chảy mùa đông và lượng mưa mùa thu. Trong nghiên cứu này, phương pháp hồi quy không gian được áp dụng để tái cấu trúc bản đồ dòng chảy. Đánh giá so sánh giữa bản đồ này với bản đồ gốc cho thấy hiệu quả của các phương pháp mô hình hóa bản đồ học toán học trong các nghiên cứu thủy văn.
Từ khóa
#dòng chảy sông #mô hình hóa bản đồ học #hồi quy không gian #nghiên cứu thủy văn #phân tích không gianTài liệu tham khảo
N. F. Befani and G. P. Kalinin, Exercises and Methodical Blueprints on Hydrological Forecasts (Gidrometeoizdat, Leningrad, 1983) [in Russian].
V. T. Zhukov, S. N. Serbenyuk, and V. S. Tikunov, Mathematical Cartographic Modeling in Geography (Mysl’, Moscow, 1980) [in Russian].
V. G. Kalinin and S. V. Pyankov, “Hydrological Geoinformation System “Basin of Votkinsk Reservoir,” Meteorol. Gidrol., No. 5 (2002) [Russ. Meteorol. Hydrol., No. 5 (2002)].
V. S. Tikunov, The Classification in Geography: the Renaissance or Decay? (An Experience of Formal Classifications) (Izd. SGU, Smolensk, 1997) [in Russian].
V. S. Tikunov, Modeling in Cartography (Izd. Mosk. Gos. Univ., Moscow, 1997) [in Russian].
V. S. Tikunov and D. A. Tsapuk, Sustainable Development of Territories: Cartographic and Geo-information Support (Izd. SGU, Smolensk, 1997) [in Russian].
N. Kadmon, “The Mapping of Distribution Parameters,” Cartographic J., No. 1, 5 (1968).
A. M. J. Meijerink, H. A. M. de Brower, C. M. Mannaerts, and C. Valenzuela, “Introduction to the Use of Geographic Information Systems for Practical Hydrology,” UNESCO-ITC Publication, No. 23 (1994).