Đã bị che đậy, bị pha loãng và bị làm giảm: cách thức thương mại thủy sản toàn cầu làm yếu đi các tín hiệu từ hệ sinh thái biển

Fish and Fisheries - Tập 17 Số 4 - Trang 1175-1182 - 2016
Beatrice Crona1,2, Tim M. Daw3,1, Wilf Swartz4, Albert V. Norström1, Magnus Nyström1, Matilda Thyresson1, Carl Folke5,1,2, Jonas Hentati‐Sundberg1, Henrik Österblom1, Lisa Deutsch1, Max Troell5,1
1Stockholm Resilience Center, Stockholm University, Stockholm, Sweden
2The Royal Swedish Academy of Sciences, Stockholm, Sweden
3School of International Development, University of East Anglia, Norwich, UK
4UBC Fisheries Center, University of British Columbia, Vancouver, BC, Canada
5Beijer Institute of Ecological Economics, Royal Swedish Academy of Sciences, Stockholm, Sweden

Tóm tắt

Tóm tắt

Gần 40% hải sản được trao đổi thương mại trên toàn cầu và một tỷ lệ còn lớn hơn bị ảnh hưởng bởi thương mại quốc tế, tuy nhiên các nghiên cứu về nghề cá biển chủ yếu tập trung vào các xu hướng toàn cầu về trữ lượng và sản lượng đánh bắt, hoặc vào động lực của từng nghề cá riêng lẻ, với sự chú ý hạn chế cho mối liên kết giữa các nghề cá cá nhân, thương mại toàn cầu và người tiêu dùng ở xa. Bài viết này xem xét tính hữu ích của giá cá như một tín hiệu phản hồi cho người tiêu dùng về tình trạng của nghề cá và hệ sinh thái biển. Chúng tôi cho rằng bản chất hiện tại của hệ thống nghề cá và thị trường toàn cầu ngăn cản việc truyền tín hiệu giá từ nghề cá nguồn đến người tiêu dùng. Chúng tôi đề xuất một số cơ chế phối hợp làm yếu tín hiệu giá, và trình bày một ví dụ - cá bacalao Biển Bắc - để chỉ ra cách thức các cơ chế này có thể được thử nghiệm. Việc thiếu phản hồi giá đáng tin cậy cho người tiêu dùng đặt ra thách thức cho việc quản lý nghề cá bền vững. Do đó, chúng tôi đề xuất ba phương pháp bổ sung để giải quyết vấn đề phản hồi còn thiếu: (i) tăng cường luồng thông tin thông qua việc cải thiện khả năng truy vết và sự hiện diện của từng ngư dân đến người tiêu dùng, (ii) tận dụng các cấu trúc thương mại hải sản đang thay đổi và (iii) vượt qua và bổ sung các cơ chế thị trường bằng cách nhắm trực tiếp vào công dân và các tác nhân chính trị về các vấn đề môi trường biển thông qua các chiến dịch quảng bá và thông tin. Mỗi chiến lược này đều có hạn chế và do đó cần được thực hiện đồng thời để giải quyết thách thức về tính bền vững trong nghề cá biển toàn cầu.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0308-597X(00)00012-9

Agnew D., 2006, Environmental Benefits Resulting From Certification Against MSC's Principles and Criteria for Sustainable Fishing

10.1080/13657300902881641

10.7551/mitpress/8837.001.0001

10.1038/nature02691

10.1111/j.1467-7679.2010.00486.x

10.1126/science.1122804

Bostock T., 2004, Policy Research – Implications of Liberalization of Fish Trade for Developing Countries

10.1016/j.tree.2013.03.003

10.1007/s10750-012-1039-7

Cambridge T., 2011, Researching the Environmental Impacts of the MSC Certification Programme

10.1002/aqc.3270050305

Deutsch L., 2011, Ecosystem Services and Global Trade of Natural Resources

FAO, 2010, The State of World Fisheries and Aquaculture, 2010

10.1093/ajae/aap008

Gillespie A., 2011, Foundations of Economics

Guillotreau P.andLe Grel L.(2001)Price stabilisation and impure markets along the European salmon and whitefish value chains. In: IXth EAFE Conference Italy pp. 1–15.

10.1139/f01-112

Johnston R.J., 2001, Measuring consumer preferences for ecolabeled seafood: an international comparison, Journal of Agricultural and Resource Economics, 26, 20

10.1177/0002716296545001010

10.1016/j.tree.2004.09.004

10.1016/j.marpol.2011.10.006

10.1007/978-94-007-1777-0

Maloni M., 2000, Power influences in the supply chain, Journal of Business Logistics, 21, 49

10.1038/430309b

10.1111/j.1467-2979.2006.00205.x

OECD, 2010, Globalization and Fisheries and Aquaculture. Opportunities and Challenges

10.1146/annurev-environ-032609-094328

10.1016/j.joep.2008.07.002

10.1046/j.1467-2979.2003.00104.x

10.1080/09644010500055209

10.1007/s10818-010-9090-9

10.1126/science.334.6057.746

10.1371/journal.pone.0015143

10.1016/j.aquaculture.2008.08.015

10.1111/j.1467-2979.2011.00450.x

10.1038/ncomms1013

10.1371/journal.pone.0036731

10.2307/1244088