Hiệu suất lâm sàng lâu dài và tuổi thọ của mão một phần bằng hợp kim vàng so với sứ

Springer Science and Business Media LLC - Tập 7 - Trang 80-85 - 2003
J. Wagner1, K.-A. Hiller1, G. Schmalz1,2
1Dental School, University of Regensburg, Regensburg, Germany
2Poliklinik für Zahnerhaltung und Parodontologie, Klinikum der Universität Regensburg, Regensburg, Germany

Tóm tắt

Mão một phần bằng vàng đúc (CGPC) đã được chấp nhận như một phương pháp phục hồi răng sau. Vì lý do thẩm mỹ, các hợp kim vàng đang dần được thay thế bằng sứ. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu hồi cứu hiệu suất lâm sàng lâu dài và khả năng sống còn của CGPC và so sánh kết quả với những gì đã được báo cáo cho mão một phần bằng sứ (CPC). Nhóm CGPC gồm 42 bệnh nhân (24 nam, 18 nữ) được chọn ngẫu nhiên từ tổng số 106 bệnh nhân có CGPC, với một phục hồi trên mỗi bệnh nhân. Nhóm CPC gồm 22 bệnh nhân với tổng số 42 phục hồi. Cả hai loại phục hồi đều do một nha sĩ có kinh nghiệm thực hiện. Hai nha sĩ có kinh nghiệm khác không tham gia vào việc thực hiện phục hồi đã đánh giá cả hai loại mão một phần bằng cách sử dụng tiêu chí đã được điều chỉnh của Dịch vụ Y tế Công cộng Hoa Kỳ (USPHS). Tuổi trung vị của CGPC là 57 tháng (phạm vi 3–157) và của CPC là 63 tháng (phạm vi 24–72). Bốn mươi mốt (98%) CGPC và 27 (64%) CPC được đặt trong răng hàm, phần còn lại ở răng tiền hàm. Trong mỗi nhóm, 40 (95%) phục hồi vẫn đang hoạt động mà không cần thay thế. Hai chiếc răng có CGPC, ở trong trạng thái 4.5 và 11 năm, đã được nhổ vì lý do nha chu. Hai CPC bị gãy và phải được thay thế sau 2 và 6.5 năm. Kết quả tiêu chí USPHS cho thấy không có sự khác biệt đáng kể nào giữa hai nhóm vàng và sứ. Phân tích Kaplan-Meier cho thấy xác suất sống còn là 72±21% và 96±4% sau 13 và 7 năm, tương ứng, cho CGPC. Xác suất sống còn của CPC là 81±15% sau 7 năm. Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các chức năng sống còn của CGPC và CPC. Từ dữ liệu này, có thể kết luận rằng tuổi thọ của CPC không kém hơn so với hợp kim vàng. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu lâu dài so sánh hiệu suất lâm sàng và tuổi thọ của hai loại phục hồi gián tiếp này ở vùng phía sau với số lượng phục hồi lớn hơn.

Từ khóa

#CGPC #CPC #phục hồi răng #mão một phần #hiệu suất lâm sàng #tuổi thọ #USPHS #phân tích Kaplan-Meier

Tài liệu tham khảo

Donly KJ, Jensen ME, Triolo P, Chan D (1999) A clinical comparison of resin inlay and onlay posterior restorations and cast-gold restorations at 7 years. Quintess Int 30:163–168 Donovan TE, Winston WL (1993) Conservative indirect restorations for posterior teeth—cast versus bonded ceramic. Dent Clin North Am 37:433–443 Felden A, Schmalz G, Federlin M, Hiller KA (1998) Retrospective clinical investigation and survival analysis on ceramic inlays and partial ceramic crowns: results up to 7 years. Clin Oral Invest 2:161–167 Felden A, Schmalz G, Hiller KA (2000) Retrospective clinical study and survival analysis on partial ceramic crowns: results up to 7 years. Clin Oral Invest 4:199–205 Geurtsen W (1994) Metallische Restaurationen als Amalgam-Alternativen. Dtsch Zahnärztl Z 49:853–858 Kaplan EL, Meier P (1958) Nonparametric estimation from incomplete observations. Am Stat Assoc 53:457–481 Krämer N, Frankenberger M, Pelka M, Petschelt A (1999) IPS Empress inlays and onlays after four years—a clinical study. J Dent 27:325–331 Krejci I, Krejci D, Lutz F (1992) Clinical evaluation of a new pressed glass ceramic inlay material over 1.5 years. Quintess Int 23:181–186 Kreulen CM, Creugers NHJ, Meijering AC (1998) Meta-analysis of anterior veneer restorations in clinical studies. J Dent 26: 345–353 Mörmann WH, Götsch T, Krejci I, Lutz F, Barbakov F (1991) Clinical status of 94 Cerec ceramic inlays after 3 years in situ. In: Mörmann WH (ed) International symposium on computer restorations. The state of the art of the Cerec method. Proceedings. Quintessenz, Berlin, pp 355–363 Pelka M, Schmidt G, Petschelt A (1996) Klinische Qualitätsbeurteilung von gegossenen Metallinlays und -onlays. Dtsch Zahnärztl Z 51:268–272 Reich E (1991) Ergebnisse zur Prävalenz von Parodontopathien. In: Institut der Deutschen Zahnärzte (IDZ). Mundgesundheitszustand und -verhalten in der Bundesrepublik Deutschland. Deutscher Ärzte-Verlag, Cologne Reinelt C, Pelka M, Krämer N, Petschelt A (1995) Inlays and onlays with IPS Empress—clinical performance after 12 months. J Dent Res 74:938 (abstract 220) Ryge G (1980) Clinical criteria. Int Dent J 30:347–358 Saxer UP, Mühlemann HR (1975) Motivation und Aufklärung. Schweiz Monatsschr Zahnmed 85:905–919 Schlösser R, Kerschbaum Th, Ahrens FJ, Cramer M (1993) Überlebensrate von Teil- und Vollgusskronen. Dtsch Zahnärztl Z 48:696–698 Stoll R, Sieweke M, Pieper K, Stachniss V, Schulte A (1999) Longevity of cast gold inlays and partial crowns—a retrospective study at a dental school clinic. Clin Oral Invest 3:100–104 Studer S, Lehner C, Brodbeck U, Schärer P (1996) Short-term results of IPS-Empress inlays and onlays. J Prosthod 5:277–287 Studer SP, Wettstein F, Lehner C, Zullo TG, Schärer P (2000) Long-term survival estimates of cast gold inlays and onlays with their analysis of failures. J Oral Rehab 27:461–472 West NX, Addy M, Jackson RJ, Ridge DB (1997) Dentine hypersensitivity and the placebo response. J Clin Periodontol 24:209–215