Ít nhưng hiệu quả: áp dụng giới hạn thuốc trừ sâu lên gia súc để cải thiện chi phí và hiệu quả kiểm soát ruồi tse-tse

Medical and Veterinary Entomology - Tập 21 Số 1 - Trang 53-64 - 2007
Stephen J. Torr1, I. Maudlin1, G. A. Vale1
11 Natural Resources Institute, University of Greenwich, Chatham Maritime, U.K. and 2Royal (Dick) School of Veterinary Studies, University of Edinburgh, Edinburgh, U.K.

Tóm tắt

Tóm tắtCác nghiên cứu đã được thực hiện tại Zimbabwe về phản ứng của ruồi tse-tse với gia súc được điều trị bằng deltamethrin, được áp dụng vào các phần cơ thể mà ruồi tse-tse thường đậu. Một tỷ lệ lớn của Glossina pallidipes Austen (Diptera: Glossinidae) đậu trên bụng (∼ 25%) và chân (∼ 70%), đặc biệt là chân trước (∼ 50%). Một tỷ lệ đáng kể của Glossina morsitans morsitans Westwood đậu trên chân (∼ 50%) và bụng (25%), phần còn lại đậu trên thân, đặc biệt là bên hông (∼ 15%). Các nghiên cứu về tỷ lệ đánh gục của ruồi cái hoang dã G. pallidipes tiếp xúc với gia súc được điều trị bằng dung dịch pour‐on 1% hoặc 0.005% dạng tinh chất deltamethrin được áp dụng lên (a) toàn bộ cơ thể, (b) bụng và chân, (c) chân, (d) chân trước, (e) chân trước giữa và chân trước dưới, hoặc (f) chân trước dưới. Các phương pháp điều trị hạn chế sử dụng 20%, 10%, 5%, 2% hoặc 1% của hoạt chất được áp dụng trong các điều trị toàn thân. Có sự ảnh hưởng theo mùa rõ rệt đến hiệu suất của tất cả các phương pháp điều trị. Với điều trị toàn bộ cơ thể, thời gian duy trì (đánh gục > 50%) dao động từ ∼ 10 ngày trong mùa nóng ẩm (nhiệt độ trung bình hàng ngày > 30 °C) đến ∼ 20 ngày trong mùa mát khô (< 22 °C). Việc hạn chế áp dụng thuốc trừ sâu làm giảm thời gian duy trì theo mùa xuống còn ∼ 10–15 ngày nếu chỉ điều trị bụng và chân, ∼ 5–15 ngày nếu chỉ điều trị chân và < 5 ngày cho các điều trị hạn chế hơn. Việc áp dụng hạn chế không ảnh hưởng đến sự phân bố đậu của ruồi tse-tse hay thời gian đậu (trung bình = 30 giây). Kết quả cho thấy rằng việc kiểm soát ruồi tse-tse hiệu quả về chi phí hơn có thể đạt được bằng cách áp dụng thuốc trừ sâu lên bụng và chân của gia súc với khoảng cách 2 tuần một lần, thay vì phương pháp hiện tại áp dụng điều trị toàn bộ cơ thể mỗi tháng một lần. Điều này sẽ giảm chi phí thuốc trừ sâu xuống 40%, cải thiện hiệu quả lên 27% và giảm thiểu rủi ro cho các sinh vật không mục tiêu cũng như tính ổn định dịch tễ học của các bệnh do ve truyền.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Barrett J.C, 1997, Economic Issues in Typanosomiasis Control Bulletin 85. Natural Resources Institute, Chatham Maritime

Bauer B., 1992, The residual effect of deltamethrin Spot On when tested against Glossina palpalis gambiensis under fly chamber conditions, Tropical Medicine and Parasitology, 43, 38

10.1111/j.1749-6632.1998.tb11076.x

Budd L.T, 1999, DFID‐funded Tsetse and Trypanosomiasis Research since 1980

Crawley M.J, 1993, glim for Ecologists

10.1016/S1471-4922(03)00164-8

Francis B., 1993, The glim System (Release 4 Manual), 10.1093/oso/9780198522317.001.0001

10.1111/j.0269-283X.2004.00525.x

Haddaway A.D., 1976, The Susceptibility of Different Species of Tsetse Flies to Some Insecticides. Centre for Overseas Pest Research Miscellaneous Report no. 23

10.1017/S0007485300006581

10.1046/j.1365-2915.2000.00226.x

Hargrove J.W., 2002, Factors affecting the efficacy of using insecticide‐treated cattle to control tsetse, Bulletin of Entomological Research, 93, 203

10.1079/9780851994758.0431

10.1016/j.actatropica.2006.07.007

10.1093/jmedent/32.4.508

10.1111/j.1365-2915.1990.tb00451.x

10.1080/09670878509370998

10.1016/S0140-6736(00)04955-2

10.1046/j.1365-2915.2002.00361.x

10.1079/9780851994758.0369

10.1046/j.1365-2915.1998.00105.x

10.1046/j.1365-2915.2000.00257.x

10.1046/j.1365-2915.2001.00281.x

10.1017/S0007485300007008

10.1079/BER2002162

10.1079/BER2004300

10.1017/S0007485399000723

10.1079/9780851994758.0509

10.1111/j.1365-2915.2005.00573.x

10.1023/A:1005215126760

Walker J.B, 1974, The Ixodid Ticks of Kenya: a Review of Present Knowledge of their Hosts and Distribution

10.1007/s00049-004-0280-6