Phẫu thuật tạo hình xương sọ muộn sau chấn thương sọ não: kết quả thần kinh sau 6 tháng xuất viện ICU
Tóm tắt
Việc lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân chấn thương sọ não (TBI) là một thách thức. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác minh kết quả thần kinh của bệnh nhân TBI nặng được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình xương sọ giảm áp (sớm < 24 giờ, muộn > 24 giờ), so với điều trị bảo tồn, trong bệnh viện và sau 6 tháng.
Tổng cộng có 186 bệnh nhân TBI được nhập viện vào Khoa hồi sức cấp cứu của một trung tâm tuyến ba (Bệnh viện Giảng dạy Careggi, Florence, Ý) từ năm 2005 đến năm 2009 đã được nghiên cứu hồi cứu. Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình xương sọ giảm áp được chia thành 2 nhóm: “nhóm phẫu thuật tạo hình sớm” (các bệnh nhân trải qua phẫu thuật trong vòng 24 giờ đầu tiên); và “nhóm phẫu thuật tạo hình muộn” (các bệnh nhân trải qua phẫu thuật sau 24 giờ đầu tiên). Như một nhóm đối chứng, các bệnh nhân mà tăng áp lực nội sọ đã được kiểm soát thành công bằng phương pháp điều trị y tế được đưa vào “nhóm không phẫu thuật tạo hình”.
Các nhóm bao gồm 41 bệnh nhân cần phẫu thuật tạo hình xương sọ giảm áp sớm, 21 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình muộn (trung bình 7.7 ngày sau chấn thương), và 124 bệnh nhân mà tình trạng tăng áp lực nội sọ đã được kiểm soát thành công thông qua điều trị bảo tồn. Các nhóm có tuổi và điểm số chấn thương/bệnh lý nặng tương đương, ngoại trừ điểm Marshall cao hơn đáng kể ở các bệnh nhân phẫu thuật tạo hình sớm. Điểm Glasgow Outcome Scale tương đương giữa các nhóm lúc ở ICU, tại thời điểm xuất viện và sau 6 tháng.
Trong mẫu của chúng tôi, phẫu thuật tạo hình muộn ở những bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ kháng trị sản xuất kết quả thần kinh sau 6 tháng làm cho có thể so sánh với các bệnh nhân phản ứng với điều trị tiêu chuẩn. Dữ liệu này cần được tái tạo và xác nhận trước khi xem xét như một mục tiêu điều trị ở những trường hợp tăng áp lực nội sọ kháng trị.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Miller JD, Becker DP, Ward JD, Sullivan HG, Adams WE, Rosner MJ: Significance of intracranial hypertension in severe head injury. J Neurosurg. 1977, 47 (4): 503-516. 10.3171/jns.1977.47.4.0503.
Marshall LF, Smith RW, Shapiro HM: The outcome with aggressive treatment in severe head injuries. Part I: the significance of intracranial pressure monitoring. J Neurosurg. 1979, 50 (1): 20-25. 10.3171/jns.1979.50.1.0020.
Juul N, Morris GF, Marshall SB, Marshall LF: Intracranial hypertension and cerebral perfusion pressure: influence on neurological deterioration and outcome in severe head injury. The Executive Committee of the International Selfotel Trial. J Neurosurg. 2000, 92 (1): 1-6. 10.3171/jns.2000.92.1.0001.
Marshall LF: Head injury: recent past, present, and future. Neurosurgery. 2000, 47 (3): 546-561.
American Association of Neurological Surgeons, and Congress of Neurological Surgeons: Guidelines for the management of severe traumatic brain injury. J Neurotrauma. 2007, 24 (1): S1-S106. 10.1089/neu.2006.0209.
Helmy A, Vizcaychipi M, Gupta AK: Traumatic brain injury: intensive care management. Br J Anaesth. 2007, 99 (1): 32-42. 10.1093/bja/aem139.
Stiver SI: Complications of decompressive craniectomy for traumatic brain injury. Neurosurg Focus. 2009, 26 (6): E7-10.3171/2009.4.FOCUS0965.
Rescue_ICP_study_collaborators: Available from www.rescueicp.com
Marshall LF, Marshall SB, Klauber MR, Van Berkum Clark M, Eisenberg H, Jane JA, Luerssen TG, Marmarou A, Foulkes MA: A new classification of head injury based on computerized tomography. J Neurotrauma. 1991, 75 (1): S14-S20.
Jennett B, Bond M: Assessment of outcome after severe brain damage. Lancet. 1975, 1 (7905): 480-484.
Boddi M, Barbani F, Abbate R, Bonizzoli M, Batacchi S, Lucente E, Chiostri M, Gensini GF, Peris A: Reduction in deep vein thrombosis incidence in intensive care after a clinician education program. J Thromb Haemost. 2009, 8 (1): 121-128.
Peris A, Linden M, Pellegrini G, Anichini V, Di Filippo A: Percutaneous dilatational tracheostomy: a self-drive control technique with video fiberoptic bronchoscopy reduces perioperative complications. Minerva Anestesiol. 2009, 75 (1–2): 21-25.
Cooper DJ, Rosenfeld JV, Murray L, Arabi YM, Davies AR, D'Urso P, Kossmann T, Ponsford J, Seppelt I, Reilly P: Decompressive Craniectomy in Diffuse Traumatic Brain Injury. N Engl J Med. 2011, 2011: 25-
Sahuquillo J, Arikan F: Decompressive craniectomy for the treatment of refractory high intracranial pressure in traumatic brain injury. Cochrane Database Syst Rev. 2006, 25 (1): CD003983-
Eberle BM, Schnuriger B, Inaba K, Gruen JP, Demetriades D, Belzberg H: Decompressive craniectomy: surgical control of traumatic intracranial hypertension may improve outcome. Injury. 2010, 41 (7): 934-938.
Weiner GM, Lacey MR, Mackenzie L, Shah DP, Frangos SG, Grady MS, Kofke A, Levine J, Schuster J, Le Roux PD: Decompressive craniectomy for elevated intracranial pressure and its effect on the cumulative ischemic burden and therapeutic intensity levels after severe traumatic brain injury. Neurosurgery. 2010, 66 (6): 1111-1118. 10.1227/01.NEU.0000369607.71913.3E. iscussion 1118–1119