Nhận thức khớp và trở lại mức độ hoạt động trước chấn thương sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước ở vận động viên so với người không phải vận động viên

Springer Science and Business Media LLC - Tập 33 - Trang 819-827 - 2022
Lakshmana Das1, Anant Shiv Johri2, V. Abdusamad3, Alexander Schuh4, Tarun Goyal1
1Department of Orthopaedics, All India Institute of Medical Sciences, Bathinda, Punjab, India
2University Hospitals of Morecambe Bay NHS Trust—Royal Lancaster Infirmary, Lancaster, UK
3Department of Orthopaedics, All India Institute of Medical Sciences, Rishikesh, India
4Department of Musculoskeletal Research, Hospital of Trauma Surgery, Marktredwitz Hospital, Marktredwitz, Germany

Tóm tắt

Kết quả của phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước (ACLR) ở quần thể không phải vận động viên chưa được báo cáo đầy đủ. Nghiên cứu này nhằm so sánh các kết quả chức năng của ACLR ở quần thể không phải vận động viên và vận động viên thông qua các chỉ số đánh giá kết quả do bệnh nhân cung cấp (PROMs) - điểm số của Ủy ban Tài liệu Đầu gối Quốc tế (IKDC), thang điểm đầu gối Lysholm, điểm số khớp quên (FJS-12) và việc trở lại mức độ hoạt động như trước chấn thương. Nghiên cứu cũng đã tương quan điểm số FJS-12 với các PROMs thường được sử dụng khác (IKDC và Lysholm). Đây là một nghiên cứu so sánh tiền cứu bao gồm những bệnh nhân đang trải qua quá trình ACLR. Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm. Nhóm 1 (không phải vận động viên) và Nhóm 2 (vận động viên, được định nghĩa là những người có mức độ hoạt động Tegner trước chấn thương > 5). Hồ sơ nhân khẩu học, quản lý chấn thương sụn chêm kèm theo, biến chứng trong phẫu thuật và biến chứng trung hạn đã được ghi nhận. Tất cả bệnh nhân được theo dõi trong 24 tháng. Đánh giá độ lỏng khớp gối bằng bài kiểm tra pivot shift, điểm số kết quả chức năng (Lysholm và IKDC) và FJS-12 được đánh giá trước phẫu thuật và sau phẫu thuật tại 12 và 24 tháng. Nhóm 1 và 2 lần lượt bao gồm 69 và 47 người tham gia (tổng cộng 116 bệnh nhân). Độ tuổi trung bình của nhóm 1 cao hơn đáng kể so với nhóm 2 (33.1 ± 8.0 so với 25.0 ± 4.9 năm; p < 0.005). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các PROMs và điểm số FJS-12 giữa các nhóm tại bất kỳ lần theo dõi nào. Tỷ lệ trở lại mức độ hoạt động Tegner trước chấn thương sau ACLR lần lượt là 88.4% (n = 61) và 46.8% (n = 22) ở nhóm 1 và 2 (p). Hiệu ứng trần trong các chỉ số FJS-12, IKDC, và Lysholm đã đạt được lần lượt là 9.3%, 19.5%, và 34.7% của bệnh nhân (n = 116) tại lần theo dõi 2 năm. Hiệu ứng trần của các chỉ số FJS-12, Lysholm và IKDC giữa các nhóm tại lần theo dõi cuối cùng không có ý nghĩa thống kê (p = 1, p = 0.524, p = 0.09, tương ứng). Kết quả chức năng của ACLR là tương đương giữa vận động viên và không phải vận động viên. FJS-12 có hiệu ứng trần thấp hơn và khả năng phân biệt tốt hơn so với các chỉ số Lysholm và IKDC. Điểm số FJS-12 có thể được sử dụng một cách hài lòng trong ACLR để quan sát và theo dõi các thay đổi trong sự hài lòng và kết quả của bệnh nhân. II, Nghiên cứu so sánh tiền cứu.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Kochhal N, Thakur R, Gawande V (2019) Incidence of anterior cruciate ligament injury in a rural tertiary care hospital. J Fam Med Prim Care 8:4032. https://doi.org/10.4103/jfmpc.jfmpc_812_19 Mei Y, Ao YF, Wang JQ et al (2013) Clinical characteristics of 4355 patients with anterior cruciate ligament injury. Chin Med J (Engl) 126:4487–4492. https://doi.org/10.3760/cma.j.issn.0366-6999.20122458 Joseph C, Pathak SS, Aravinda M, Rajan D (2008) Is ACL reconstruction only for athletes? A study of the incidence of meniscal and cartilage injuries in an ACL-deficient athlete and non-athlete population—an Indian experience. Int Orthop 32:57–61. https://doi.org/10.1007/s00264-006-0273-x Church S, Keating JF (2005) Reconstruction of the anterior cruciate ligament. Timing of surgery and the incidence of meniscal tears and degenerative change. J Bone Jt Surg Ser B 87:1639–1642 Ithurburn MP, Longfellow MA, Thomas S et al (2019) Knee function, strength, and resumption of preinjury sports participation in young athletes following anterior cruciate ligament reconstruction. J Orthop Sports Phys Ther 49:145–153. https://doi.org/10.2519/jospt.2019.8624 Tay KS, Tan AHC (2018) Clinical outcomes, return to sports, and patient satisfaction after anterior cruciate ligament reconstruction in young and middle-aged patients in an Asian population—a 2-year follow-up study. Arthrosc J Arthrosc Relat Surg 34:1054–1059. https://doi.org/10.1016/j.arthro.2017.10.039 Monk AP, Davies LJ, Hopewell S et al (2016) Surgical versus conservative interventions for treating anterior cruciate ligament injuries. Cochrane Datab Syst Rev Briggs KK, Lysholm J, Tegner Y et al (2009) The reliability, validity, and responsiveness of the lysholm score and tegner activity scale for anterior cruciate ligament injuries of the knee: 25 years later. Am J Sports Med 37:890–897. https://doi.org/10.1177/0363546508330143 Letchford R, Sparkes V, van Deursen RWM (2015) Assessing participation in the ACL injured population: Selecting a patient reported outcome measure on the basis of measurement properties. Knee 22:262–269. https://doi.org/10.1016/j.knee.2015.01.010 Ra HJ, Kim HS, Choi JY et al (2014) Comparison of the ceiling effect in the Lysholm score and the IKDC subjective score for assessing functional outcome after ACL reconstruction. Knee 21:906–910. https://doi.org/10.1016/j.knee.2014.06.004 Lee JY, Low YM, Jiang L et al (2020) The forgotten joint score-12 in anterior cruciate ligament injuries. J Orthop 21:117–121. https://doi.org/10.1016/j.jor.2020.03.029 Ardern CL, Webster KE, Taylor NF, Feller JA (2011) Return to sport following anterior cruciate ligament reconstruction surgery: a systematic review and meta-analysis of the state of play. Br J Sports Med 45:596–606 Ardern CL, Taylor NF, Feller JA, Webster KE (2014) Fifty-five per cent return to competitive sport following anterior cruciate ligament reconstruction surgery: an updated systematic review and meta-analysis including aspects of physical functioning and contextual factors. Br J Sports Med 48:1543–1552. https://doi.org/10.1136/bjsports-2013-093398 Nwachukwu BU, Voleti PB, Berkanish P et al (2017) Return to play and patient satisfaction after ACL reconstruction. J Bone Jt Surg Am 99:720–725. https://doi.org/10.2106/JBJS.16.00958 Lai CCH, Ardern CL, Feller JA, Webster KE (2018) Eighty-three per cent of elite athletes return to preinjury sport after anterior cruciate ligament reconstruction: A systematic review with meta-analysis of return to sport rates, graft rupture rates and performance outcomes. In: British journal of sports medicine. BMJ Publishing Group, pp 128–138 Kvist J, Ek A, Sporrstedt K, Good L (2005) Fear of re-injury: a hindrance for returning to sports after anterior cruciate ligament reconstruction. Knee Surg Sport Traumatol Arthrosc 13:393–397. https://doi.org/10.1007/s00167-004-0591-8 Flanigan DC, Everhart JS, Pedroza A et al (2013) Fear of reinjury (Kinesiophobia) and persistent knee symptoms are common factors for lack of return to sport after anterior cruciate ligament reconstruction. Arthrosc J Arthrosc Relat Surg 29:1322–1329. https://doi.org/10.1016/j.arthro.2013.05.015 Behrend H, Giesinger K, Zdravkovic V, Giesinger JM (2017) Validating the forgotten joint score-12 in patients after ACL reconstruction. Knee 24:768–774. https://doi.org/10.1016/j.knee.2017.05.007 Hamilton DF, Giesinger JM, MacDonald DJ et al (2016) Responsiveness and ceiling effects of the Forgotten Joint Score-12 following total hip arthroplasty. Bone Jt Res 5:87–91. https://doi.org/10.1302/2046-3758.53.2000480 Behrend H, Giesinger K, Giesinger JM, Kuster MS (2012) The “Forgotten Joint” as the ultimate goal in joint arthroplasty. validation of a new patient-reported outcome measure. J Arthroplasty 27. https://doi.org/10.1016/j.arth.2011.06.035 Matsumoto M, Baba T, Homma Y et al (2015) Validation study of the Forgotten Joint Score-12 as a universal patient-reported outcome measure. Eur J Orthop Surg Traumatol 25:1141–1145. https://doi.org/10.1007/s00590-015-1660-z Hiyama Y, Wada O, Nakakita S, Mizuno K (2016) Joint awareness after total knee arthroplasty is affected by pain and quadriceps strength. Orthop Traumatol Surg Res 102:435–439. https://doi.org/10.1016/j.otsr.2016.02.007 Thompson SM, Salmon LJ, Webb JM et al (2015) Construct validity and test re-test reliability of the forgotten joint score. J Arthroplasty 30:1902–1905. https://doi.org/10.1016/j.arth.2015.05.001 Behrend H, Zdravkovic V, Giesinger JM, Giesinger K (2017) Joint awareness after ACL reconstruction: patient-reported outcomes measured with the Forgotten Joint Score-12. Knee Surg Sport Traumatol Arthrosc 25:1454–1460. https://doi.org/10.1007/s00167-016-4357-x Goyal T, Das L, Paul S et al (2021) Outcomes of retro-drilled all-inside tibial tunnel vs complete tibial tunnel techniques in anterior cruciate ligament reconstruction—a comparative study. Eur J Orthop Surg Traumatol. https://doi.org/10.1007/s00590-021-03011-2 Spragg L, Chen J, Mirzayan R et al (2016) The effect of autologous hamstring graft diameter on the likelihood for revision of anterior cruciate ligament reconstruction. Am J Sports Med 44:1475–1481. https://doi.org/10.1177/0363546516634011 Tjong VK, Murnaghan ML, Nyhof-Young JM, Ogilvie-Harris DJ (2014) A qualitative investigation of the decision to return to sport after anterior cruciate ligament reconstruction: to play or not to play. Am J Sports Med 42:336–342. https://doi.org/10.1177/0363546513508762 Kosy J, Phillips J, Edordu A et al (2019) Failure to return to preinjury activity level after hamstring anterior cruciate ligament reconstruction: factors involved and considerations in goal setting. Indian J Orthop 53:714. https://doi.org/10.4103/ortho.IJOrtho_186_18