Giảm số lượng mục của Chỉ số Khuyết danh Giọng nói dựa trên Phiên bản Gốc và các Bản dịch Châu Âu

Folia Phoniatrica et Logopaedica - Tập 61 Số 1 - Trang 37-48 - 2009
Tadeus Nawka1, Irma M. Verdonck‐de Leeuw2, Marc De Bodt3, Isabel Guimarães4, Eva B. Holmberg5, Clark A. Rosen6, Antonio Schindler7, Virginie Woisard8, Renata Whurr9, Uwe Konerding10
1Department of Phoniatrics and Paedaudiology, University of Greifswald, Greifswald, Germany
2Department of Otolaryngology-Head and Neck Surgery, VU University Medical Center, Amsterdam, The Netherlands
3Department of Otolaryngology and Communication Disorders, University of Antwerp, Edegem, Belgium
4Speech Therapy Department, Escola Superior de Saude do Alcoitao, Lisbon, Portugal
5Karolinska Institute, Department of Logopedics and Phoniatrics, Karolinska University Hospital, Huddinge, Sweden
6Department of Otolaryngology-Head and Neck Surgery, University of Pittsburgh Voice Center, Pittsburgh, Pa., USA
7Department of Clinical Sciences ‘L. Sacco’, University of Milan, Milan, Italy
8Department of Otorhinolaryngology, Head and Neck Surgery, Larrey University Hospital of Toulouse, Toulouse, France
9Department of Neuro-otology, National Hospital for Neurology and Neurosurgery, London, UK
10Department of Community Medicine, University of Greifswald, Greifswald, Germany

Tóm tắt

Mục tiêu: Xây dựng một thang đo ngắn có thể áp dụng quốc tế cho Chỉ số Khuyết danh Giọng nói (VHI). Phương pháp: Đối tượng là 1.052 bệnh nhân với 5 loại rối loạn giọng nói khác nhau đến từ Bỉ, Pháp, Thụy Điển, Đức, Ý, Hà Lan, Bồ Đào Nha và Hoa Kỳ. Các tập hợp con 9 mục và 12 mục khác nhau được chọn từ 30 mục VHI bằng cách sử dụng (1) yếu tố đầu tiên của phân tích yếu tố không xoay (tập hợp hẹp) và (2) ba yếu tố đầu tiên sau khi xoay promax (tập hợp rộng). Các tập hợp con riêng cho từng quốc gia được chọn để kiểm tra sự sai lệch so với các tập hợp quốc tế. Đối với tất cả các tập hợp, độ tin cậy được điều tra bằng cách sử dụng hệ số Cronbach và tương quan với tổng số VHI. Độ hợp lệ được điều tra bằng cách hồi quy trên các nhóm rối loạn giọng nói. Tất cả các phân tích được thực hiện cho tổng thể và cho tất cả các mẫu đối tượng riêng của quốc gia. Kết quả: Độ tin cậy cao cho tất cả các tập hợp mục. Nó thấp hơn đối với các tập hợp quốc tế so với các tập hợp riêng cho từng quốc gia và cho các tập hợp rộng so với các tập hợp hẹp. Độ hợp lệ tốt nhất cho các tập hợp rộng. Độ hợp lệ tốt hơn cho các tập hợp quốc tế so với các tập hợp riêng cho từng quốc gia. Đối với tất cả các thống kê, các tập hợp 12 mục không tốt hơn đáng kể so với các tập hợp 9 mục. Kết luận: Tập hợp 9 mục rộng quốc tế tạo thành một thang đo mà gần gũi với tổng số VHI.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1172/JCI45161

10.1016/j.taap.2013.09.026

10.1038/ncpneph0238

10.1681/ASN.2011070680

10.1172/JCI36150

10.1046/j.1523-1755.2001.00043.x

10.1152/ajprenal.00007.2005

10.1016/j.stem.2008.01.014

10.1038/nm.2144

10.1038/ki.2013.374

10.1055%2Fs-2007-966686

10.1016/S0953-6205(01)00121-2

10.1038/33790

10.1126/science.279.5349.349

10.2214/ajr.155.3.2117353