Canxi hóa trong sọ do ứ máu tĩnh mạch

Springer Science and Business Media LLC - Tập 52 - Trang 1-4 - 2021
Hairuddin Achmad Sankala1, Hilwati Hashim2
1Department of Radiology, Hospital Kuala Lumpur, Kuala Lumpur, Malaysia
2Department of Radiology, Faculty of Medicine, Jalan Hospital, Universiti Teknologi Mara, Shah Alam, Malaysia

Tóm tắt

Canxi hóa trong sọ là một phát hiện phổ biến trên hình ảnh não bộ, nhưng có thể không đặc hiệu. Sự canxi hóa có thể là sinh lý hoặc bệnh lý. Tương tự, canxi hóa dưới vỏ não là một phát hiện không đặc hiệu trên chụp cắt lớp vi tính không tiêm cản quang. Điều này có thể là do nhiều bệnh lý nền khác nhau như hội chứng Sturge-Weber, xơ cứng củ, bệnh Fahr, thay đổi sau hóa xạ trị, và rối loạn chuyển hóa thứ phát do bất thường tuyến cận giáp hoặc tuyến giáp. Mặt khác, canxi hóa dưới vỏ não thứ phát do dị dạng động tĩnh mạch và fistula tĩnh mạch màng cứng là những phát hiện không phổ biến. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp có canxi hóa dưới vỏ não thứ phát do các dị dạng mạch máu này. Chúng tôi nhằm mục đích nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện canxi hóa dưới vỏ não như một trong những hình ảnh khả dĩ của fistula tĩnh mạch màng cứng và dị dạng động tĩnh mạch. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp, một bệnh nhân nữ 45 tuổi và một bệnh nhân nam 20 tuổi, có canxi hóa dưới vỏ não trên chụp cắt lớp vi tính không tiêm cản quang, mà sau đó được xác nhận là do ứ máu tĩnh mạch mạn tính do fistula tĩnh mạch màng cứng và dị dạng động tĩnh mạch, tương ứng. Cả hai bệnh nhân đều đã được thực hiện chụp cộng hưởng từ não và chụp động mạch số hóa tiềm năng để xác nhận chẩn đoán. Sau đó, cả hai bệnh nhân được đề nghị làm tắc mạch, với bệnh nhân nữ 45 tuổi chọn phương pháp điều trị bảo tồn và bệnh nhân nam 20 tuổi đang chờ thực hiện phương pháp này, tại thời điểm viết bài. Ứ máu tĩnh mạch thứ phát do dị dạng mạch máu nội sọ là một chẩn đoán phân biệt quan trọng cho sự canxi hóa rộng rãi dưới vỏ não và hạch nền. Kiến thức về khả năng dị dạng mạch máu có thể biểu hiện với canxi hóa dưới vỏ não là điều cần thiết để tránh chẩn đoán sai và quản lý sai cho bệnh nhân.

Từ khóa

#canxi hóa trong sọ #ứ máu tĩnh mạch #dị dạng động tĩnh mạch #fistula tĩnh mạch màng cứng

Tài liệu tham khảo

Taborda KNN, Wilches C, Manrique A (2017) A diagnostic algorithm for patients with intracranial calcifications. Rev. Colomb. Radiol. 28:4732–4739 Sayani R, Khan ZA, Tanveer-ul-Haq, Hamid RS, Azeemuddin M (2012) Rare co-occurrence of dural arteriovenous fistula and arteriovenous malformation with bilateral subcortical and basal ganglia calcification. J Pak Med Assoc 62(6):605–607 Ajiboye N, Chalouhi N, Starke RM, Zanaty M, Bell R (2014) Cerebral arteriovenous malformations: evaluation and management. Scientific World Journal 2014:1–6. https://doi.org/10.1155/2014/649036 Willinsky R, Terbrugge K, Montanera W, Mikulis D, Wallace MC (1994) Venous congestion: an MR finding in dural arteriovenous malformations with cortical venous drainage. AJNR AM J Neuroradiol 15(8):1501–1507 Metoki T, Mugikura HS, Ezura M, Matsumoto Y et al (2006) Subcortical calcification on CT in dural arteriovenous fistula with cortical venous reflux. AJNR AM J Neuroradiol 27(5):1076–1078 Yang M-S, Chen CC-C, Cheng Y-Y, Yeh D-M, Lee S-K, Tyan Y-S (2005) Unilateral subcortical calcification: a manifestation of dural arteriovenous fistula. AJNR AM J Neuroradiol 26(5):1149–1151 Saade C, Najem E, Asmar K, Salman R, Achkar BE, Naffaa L (2019) Intracranial calcifications on CT: an updated review. Radiology Case 13(8):1–18. https://doi.org/10.3941/jrcr.v13i8.3633 Lai PH, Chang MH, Liang HL, Pan HB, Yang CF (2000) Unusual signs for dural arteriovenous fistulas with diffuse basal ganglia and cerebral calcification. Taipei 63:329–333 Chen Z, Feng H, Zhu G, Wu N, Lin J (2007) Anomalous intracranial venous drainage associated with basal ganglia calcification. AJNR AM J Neuroradiol 28(1):22–24 Yu YL, Chiu EKW, Woo E, Chan FL, Lain WK et al (1987) Dystrophic intracranial calcification: CT evidenceof ‘cerebral steal’ from arteriovenous malformation. Neuroradiolgy 29(6):519–522. https://doi.org/10.1007/BF00350433