Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
So sánh hai phương pháp thử nghiệm công cụ để phân tích đường kính vật liệu sợi: Phạm vi và thách thức
Tóm tắt
Hai phương pháp thử nghiệm công cụ—quét phẳng FibreShape và công nghệ tán xạ tia laser Dia-Stron—được sử dụng để phân tích đường kính của vật liệu sợi rỗng lignocellulosic được sản xuất từ sinh khối của hai giống cải dầu khác nhau, 5440 và 45H29. Mặc dù FibreShape có khả năng làm việc với bất kỳ kích thước bộ dữ liệu nào, một bộ dữ liệu lớn hơn sẽ tạo ra kết quả phân tích tối ưu nhất. Thú vị thay, FibreShape hoạt động nhanh hơn và tiết kiệm thời gian. Ngược lại, Dia-Stron bị hạn chế bởi kích thước dữ liệu, do giới hạn của các khe cắm thử nghiệm dành cho việc lưu trữ mẫu. Hơn nữa, máy này chậm trong quy trình xử lý—mất hàng giờ để hoàn thành—và sự tồn tại của các vết nứt vi mô trên bề mặt sợi sẽ tạo ra kết quả thử nghiệm không ổn định cho sợi cụ thể đó, tuy nhiên, điều này không được hệ thống máy tính thông báo cho đến khi quá trình thử nghiệm hoàn tất cho tất cả các sợi đã được tải. Thực hành như vậy có thể trở nên thách thức do hạn chế thời gian nghiên cứu. Yêu cầu về chiều dài gauge nhất quán là một hạn chế khác của phương pháp thử nghiệm tán xạ tia laser này để thử nghiệm sợi staple và sợi filaments trái ngược với FibreShape. Khi thử nghiệm các giống 45H29, FibreShape và Dia-Stron thể hiện sự khác biệt nhỏ hơn là 12 µm (= 88.26 − 76.26) về đường kính sợi giữa các kết quả thử nghiệm của họ, trong khi sự khác biệt lớn nhất là 44.6 µm (= 120.29 − 75.69) cho các sợi 5440. Tuy nhiên, bài kiểm tra t-statistics không phát hiện sự biến đổi đáng kể nào giữa các kết quả thử nghiệm quan sát được từ FibreShape và Dia-Stron với p = 0.34 > α = 0.05 (khoảng tin cậy 95%). Nghiên cứu hiện tại ủng hộ việc sử dụng FibreShape hơn Dia-Stron để phân tích đường kính sợi dệt do tính linh hoạt trong khả năng làm việc với bất kỳ hình dạng hay cấu hình mẫu nào, kích thước tập dữ liệu, tốc độ thực hiện thử nghiệm, linh hoạt trong việc chọn lựa mẫu và quy trình chuẩn bị, và độc lập về chiều dài gauge.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
K. Chakma, Extraction Efficiency Quality and Characterization of Typha Latifolia L. Fibres for Textile Applications L. Fibres for Textile Applications (University of Manitoba, Winnipeg, 2019).
I.I. Shuvo, M. Rahman, T. Vahora, J. Morrison, S. DuCharme, L.-P. Choo-Smith, Producing light-weight bast fibers from canola biomass for technical textiles. Text. Res. J. 90, 11–12 (2019)
S.J. Lennon, L.D. Burns, Diversity of research in textiles, clothing, and human behavior: the relationship between what we know and how we know. Cloth. Text. Res. J. 18(4), 213–226 (2000)
S.J. Lennon, K.K.P. Johnson, J.H. Park, Research trends in textiles and clothing: an analysis of three journals, 1980–1999. Fam. Consum. Sci. Res. J. 30(2), 117–139 (2001)
R. Kozłowski (ed.), Handbook of Natural Fibres, vol. 1 (Woodhead Publication, Cambridge, 2012)
R.M. Trüeb, D. Tobin, Aging Hair (Springer, Berlin Heidelberg, 2010).
H.D. Cochran, Analysis of Carbon Fiber Characterization Techniques (University of Tennessee, Knoxville, 2008).
FibreShape. IST AG Fibre and Particel Analysis. FibreShape (2020)
R. Kozłowski (ed.), Handbook of Natural Fibres, vol. 2 (Woodhead Publication, Cambridge, 2012)
G.P. Sevenhuysen, M. Rahman, Textile Fibres and Textiles from Brassica Plants. Patent no. WO2015039243 A1 (2016)
M.R.I. Khan, Evaluation of Brassica fibre for textile and spinning properties (master’s thesis). University of Manitoba, Winnipeg, Canada (2016)
I.I. Shuvo, M. Rahman, R. Duncan, J. Mackinnon. A critical review on the cottonization of bast fibre. Poster presented at the Canadian Society for Bioengineering Conference (CSBE), CSBE17143, Winnipeg, Canada (2017)
Z. Jankauskienė, B. Butkutė, E. Gruzdevienė, J. Cesevičienė, A.L. Fernando, Chemical composition and physical properties of dew- and water-retted hemp fibers. Ind. Crops Prod. 75, 206–211 (2015)
S. Grigoryev, Hemp of Russian northern regions as a source of spinning fibers. J. Ind. Hemp 10(2), 105–114 (2005)
M. El-Messiry, S.A.M. Abd-Ellatif, Prediction of extra-long Egyptian yarn tenacity using fibre quality index (MFQI). Fibres Text. East. Eur. 21(3), 31–35 (2013)
L.C. Deleuran, P.K. Flengmark, Yield potential of hemp (cannabis sativa L.) cultivars in Denmark. J. Ind. Hemp 10(2), 19–31 (2006)
H.T.H. Cromack, The effect of cultivar and seed density on the production and fibre content of Cannabis sativa in southern England. Ind. Crops Prod. 7(2–3), 205–210 (1998)
D.J. Carr, N.M. Cruthers, R.M. Laing, B.E. Niven, Fibers from three cultivars of New Zealand flax (Phormium tenax). Text. Res. J. 75(2), 93–98 (2005)
A.E. Brown, H.S.S. Sharma, D.L.R. Black, Relationship between pectin content of stems of flax cultivars, fungal cell wall-degrading enzymes and pre-harvest retting. Ann. Appl. Biol. 109(2), 345–351 (1986)