Tầm quan trọng của lợi khuẩn trong việc phòng ngừa và điều trị ung thư đại trực tràng

Journal of Cellular Physiology - Tập 234 Số 10 - Trang 17127-17143 - 2019
Majid Eslami1, Bahman Yousefi2, Parviz Kokhaei1,3, Maral Hemati2, Zahra Rasouli Nejad2, Vahid Arabkari4, Afshin Namdar5
1Cancer Research Center, Semnan University of Medical Sciences, Semnan, Iran
2Department of Immunology, Semnan University of Medical Sciences, Semnan, Iran
3Immune and Gene Therapy Lab, Cancer Centre Karolinska, Karolinska University Hospital, Stockholm, Sweden
4Discipline of Pathology, Lambe Institute for Translational Research, Clinical Science Institute, School of Medicine, National University of Ireland, Galway, Ireland
5Department of Dentistry, Faculty of Medicine and Dentistry, University of Alberta, Edmonton, Alberta, Canada

Tóm tắt

Tóm tắt

Ung thư đại trực tràng (CRC) vẫn là một trong những loại ung thư phổ biến và nguy hiểm nhất. Hệ vi sinh vật đường ruột đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và góp phần vào một số chức năng của đường ruột, bao gồm sự phát triển của hệ miễn dịch niêm mạc, hấp thụ các đại phân tử phức tạp, tổng hợp các axit amin/vitamin và bảo vệ chống lại các vi sinh vật gây bệnh. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy sự thay đổi hoặc rối loạn vi sinh vật đường ruột có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự khởi phát và thúc đẩy các con đường viêm mãn tính, đồng thời dẫn đến những biến đổi di truyền và epigenetic sâu sắc gây ra loạn sản, sự mở rộng dòng tế bào và chuyển hóa ác tính. Vi khuẩn probiotics có hoạt tính chống khối u với nhiều cơ chế khác nhau như các cơ chế sinh lý và miễn dịch không đặc hiệu. Bài báo này đánh giá các tác động của vi sinh vật và probiotics trong các thử nghiệm lâm sàng, các nghiên cứu trong ống nghiệm và mô hình động vật đã khảo sát cách probiotics ngăn chặn sự phát triển của ung thư, đồng thời thảo luận về các cơ chế điều chỉnh miễn dịch có thể xảy ra. Nhiều cơ chế ảnh hưởng đến sự thay đổi của vi sinh vật đường ruột; vô hiệu hóa các hợp chất gây ung thư; cạnh tranh với vi sinh vật gây putrefactive và gây bệnh; cải thiện phản ứng miễn dịch của chủ thể; tác động chống tăng trưởng thông qua sự điều chỉnh của quá trình chết tế bào và phân hóa tế bào; lên men các thực phẩm không tiêu hóa; ức chế tyrosine kinase; giảm thiểu các biến chứng đạo đường tiêu hóa trước và sau phẫu thuật ung thư đại tràng và cải thiện tiêu chảy, đồng thời có khả năng tạo ra sự toàn vẹn của niêm mạc ruột và có tác dụng kích thích lên hệ miễn dịch toàn thân, giúp ngăn ngừa di căn CRC. Nghiên cứu từ các thử nghiệm lâm sàng khuyến khích những phát hiện rằng hỗ trợ vai trò của probiotics trong việc phòng ngừa CRC và cải thiện tính an toàn cũng như hiệu quả của liệu pháp ung thư, mặc dù vẫn cần thêm nghiên cứu lâm sàng.

Từ khóa

#ung thư đại trực tràng #probiotics #vi sinh vật đường ruột #cơ chế miễn dịch #nghiên cứu lâm sàng

Tài liệu tham khảo

Agah S., 2018, More protection of Lactobacillus acidophilus than Bifidobacterium bifidum probiotics on azoxymethane‐induced mouse colon Cancer, Probiotics and Antimicrobial Proteins, 4, 1

10.1038/srep02868

10.3892/etm.2012.536

10.1093/carcin/16.2.245

10.1016/j.cell.2014.03.011

10.1016/j.mrfmmm.2005.02.027

Delcenserie V., 2008, Immunomodulatory effects of probiotics in the intestinal tract, Current Issues in Molecular Biology, 10, 37

10.1158/2159-8290.CD-14-0501

10.1016/j.biopha.2016.07.001

10.3892/mmr.2015.4124

10.1097/MRM.0000000000000147

10.1186/1476-4598-10-38

10.1111/ajco.12758

10.2174/1568009611313020008

10.1007/s00508-010-1347-8

10.1002/ijc.21115

10.1073/pnas.192461099

10.1007/s00253-016-7885-x

10.1155/2012/597497

10.1053/j.gastro.2013.04.056

10.1016/j.etp.2010.12.001

10.1016/j.chom.2013.07.007

10.1007/s00268-015-3071-z

Krebs B., 2016, Prebiotic and synbiotic treatment before colorectal surgery‐randomised double blind trial, Collegium Antropologicum, 40, 35

Kumar K. S., 2015, Colon cancer prevention through probiotics: An overview, Journal of Cancer Science and Therapy, 7, 081

10.1016/S0045-6535(01)00144-8

10.1007/s10620-016-4238-7

10.1016/j.dld.2014.09.004

10.1093/carcin/bgp197

Lim H. Y., 2000, Increased expression of cyclooxygenase‐2 protein in human gastric carcinoma, Clinical Cancer Research, 6, 519

10.7314/APJCP.2014.15.23.10241

10.1186/s12876-015-0260-z

10.1111/j.1365-2036.2010.04492.x

10.3945/ajcn.112.040949

10.1038/nrmicro3344

10.1002/ijc.25011

10.1002/bjs.4038

10.1016/j.ctim.2015.03.008

10.3748/wjg.v24.i18.1995

10.1159/000480005

10.1089/rej.2013.1537

10.1053/j.gastro.2008.10.080

10.1126/science.1223813

10.1038/sj.bjc.6603990

10.1016/j.tifs.2016.08.011

10.4161/gmic.23919

10.1016/j.foodres.2009.09.009

10.1017/S0007114507450292

10.1177/0115426507022003351

10.1016/j.surg.2013.06.002

10.3389/fmicb.2016.01940

10.1093/carcin/18.4.833

10.1111/cas.13497

10.1038/nrmicro.2016.17

10.1093/carcin/22.4.599

10.1093/jn/137.3.791S

10.1097/MIB.0000000000000346

Tazoe H., 2008, Roles of short‐chain fatty acids receptors, GPR41 and GPR43 on colonic functions, Journal of Physiology and Pharmacology, 59, 251

10.2174/1381612053382331

Vernazza C. L., 2006, Human colonic microbiology and the role of dietary intervention: Introduction to prebiotics, Prebiotics: Development and Application, 2006, 1

10.1007/s10620-018-4949-z

10.1186/1471-2407-14-374

10.4161/gmic.19320

10.3748/wjg.v10.i23.3441

10.3390/pathogens4010034

10.1038/nrm2308

10.1016/j.genrep.2019.100364

10.1002/jcp.27559

10.1097/MAJ.0b013e31823aace6

10.1007/s12275-015-5046-z