Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Tác động của việc sử dụng các hình thù đồng nhất và dị biệt trong xác minh trước điều trị cho liệu pháp xạ trị vòng điều biến thể tích
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu này là điều tra tác động của các hình thù đảm bảo chất lượng (QA) được thiết kế từ các vật liệu khác nhau nhằm xác minh độ chính xác của phân bố liều cho liệu pháp xạ trị vòng điều biến thể tích (VMAT). Các hình thù QA đồng nhất và dị biệt được phát triển để so sánh xác minh trước điều trị theo các vật liệu khác nhau được sử dụng trong hình thù cho liệu pháp VMAT thường xuyên ở bệnh nhân ung thư phổi. Các hình thù này có hình dạng chữ nhật vuông với chiều dài ngang và dọc lần lượt là 300 mm và 315 mm, cộng với các lớp khác nhau. Hình thù QA đồng nhất được xây dựng chỉ sử dụng polymethyl methacrylate (ρ = 1,19 g/cm3). Hình thù QA dị biệt được xây dựng bằng cách sử dụng một tấm sợi gốm với mật độ 0,3 g/cm3, tương tự như của phổi trong lồng ngực người. Nhìn chung, giá trị trung bình của độ đồng thuận gamma cho các hình thù QA đồng nhất và dị biệt được quan sát thấy là cao hơn 94,9% và 95,4% cho hai mức năng lượng và các tiêu chí thông thường. Ngoài ra, nghiên cứu này cho thấy giá trị độ đồng thuận gamma thu được cho cả hình thù QA đồng nhất và dị biệt đồng ý trong phạm vi 2% cho cả tiêu chí 2%/2 mm và 3%/3 mm. Hơn nữa, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nào được quan sát thấy trong các giá trị độ đồng thuận gamma thu được khi sử dụng các hình thù QA đồng nhất và dị biệt đối với cả hai mức năng lượng và các tiêu chí thông thường (p > 0,05). Do đó, nghiên cứu này nhận thấy rằng kết quả QA đặc trưng cho bệnh nhân không bị ảnh hưởng bởi các hình thù được làm từ các vật liệu khác nhau.
Từ khóa
#đảm bảo chất lượng #hình thù đồng nhất #hình thù dị biệt #liệu pháp xạ trị vòng điều biến thể tích #ung thư phổiTài liệu tham khảo
O. N. Vassiliev, T. A. Wareing, J. McGhee, G. Failla, M. R. Salehpour and F. Mourtada, Phys. Med. Biol. 55, 581 (2010).
K. Bush, I. M. Gagne, S. Zavgorodni, W. Ansbacher and W. Beckham, Med. Phys. 38, 2208 (2011).
Y. L. Woon, S. P. Heng, J. H. D. Wong and N. M. Ung, J. Phys.: Conf. Ser. 694, 012024 (2016).
C. Y. Yeh, C. C. Lee, T. C. Chao and C. J. Tung, Rad. Phys. Chem. 140, 419, (2017).
Y. Tsuruta et al., Phys. Med. 44, 86 (2017).
T. Han, J. K. Mikel, M. Salehpour and F. Mourtada, Med. Phys. 38, 2651 (2011).
G. Nicolini, A. Clivio, L. Cozzi, A. Fogliata and E. Vanetti, Med. Phys. 38, 264 (2011).
M. Teoh, C. H. Clark, K. Wood, S. Whitaker and A. Nisbet, Br. J. Radiol. 84, 967 (2011).
K. Otto, Med. Phys. 35, 310 (2008).
C. A. Elith, S. E. Dempsey and H. M. Warren-Forward, J. Med. Radiat. Sci. 60, 84 (2013).
M. Oliver, I. Gagne, C. Popescu, W. Ansbacher and W. A. Beckham, J. Appl. Clin. Med. Phys. 11, 3114 (2009).
B. Cho, Radiat. Oncol. J. 36, 1 (2018).
T. Mahmood, M. Ibrahim and M. Aqeel, Prog. Med. Phys. 28, 111 (2017).
D. A. Low, J. M. Moran, J. F. Dempsey, L. Dong and M. Oldham, Med. Phys. 38, 1313 (2011).
A. Mans et al., Phys. Med. Biol. 61, 7221 (2016).
T. D. Solberg et al., Pract. Radiat. Oncol. 2, 2 (2012).
T. Han et al., Med. Phys. 40, 051710 (2013).
S. Rana and R. Kevin, J. Med. Phys. 38, 9 (2013).
R. Onizuka et al., Radiol. Phys. Technol. 9, 77 (2016).