Hình ảnh hóa sự chuyển hóa 2-Ketoisocaproate trong não bằng Kỹ thuật Quang phổ cộng hưởng từ Hyperpolarized 13C

Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 32 Số 8 - Trang 1508-1514 - 2012
Sadia Butt1,2, Lise Vejby Søgaard1, Peter Magnusson1, M. Lauritzen1, Christoffer Laustsen1,3,4, Per Åkeson1, Jan Henrik Ardenkjær‐Larsen5,6
1Danish Research Centre for Magnetic Resonance, Copenhagen University Hospital, Hvidovre, Denmark
2Faculty of Health Sciences, Copenhagen University, Copenhagen, Denmark
3Department of Chemistry, Center for Insoluble Protein Structures (inSPIN), Aarhus University, Aarhus, Denmark
4The MR Research Centre, Institute of Clinical Medicine, Aarhus University Hospital, Aarhus, Denmark
5Department of Electrical Engineering, Technical University of Denmark, Lyngby, Denmark
6GE Healthcare, Broendby, Denmark

Tóm tắt

Enzyme transaminase chuỗi nhánh (BCAT) có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa nitơ và glutamate trong não. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả sự phân bố và chuyển hóa của 2-keto[1-13C]isocaproate (KIC) được hyperpolar hóa ở chuột bình thường bằng các phương pháp cộng hưởng từ. KIC được hyperpolar hóa chuyển hóa thành [1-13C]leucine (leucine) thông qua BCAT. Kết quả cho thấy KIC và sản phẩm chuyển hóa của nó, leucine, hiện diện với số lượng có thể hình ảnh hóa 20 giây sau khi kết thúc việc cung cấp KIC trên toàn bộ não. Hơn nữa, quá trình chuyển hóa cao hơn đáng kể đã được quan sát thấy ở các vùng hồi hải mã so với mô cơ. Kết luận, quá trình chuyển hóa của KIC hyperpolarized trong não đã được hình ảnh hóa, và KIC hyperpolarized có thể là một nền tảng đầy triển vọng để đánh giá hoạt động của BCAT não trong mối liên hệ với các bệnh thoái hóa thần kinh.

Từ khóa

#BCAT #2-ketoisocaproate #KIC #hyperpolarized #chuyển hóa não #cộng hưởng từ

Tài liệu tham khảo

Ardenkjaer-Larsen JH, 2003, Discov Med, 3, 37

10.1097/00004647-199611000-00001

10.1042/bj3410529

10.1016/j.modgep.2006.10.010

10.1002/mrm.21256

10.1111/j.1471-4159.1979.tb05173.x

10.1038/nm1650

10.1042/bj3500219

10.1046/j.1528-1157.2001.30499.x

Garcia-Espinosa MA, 2007, J Neurochem, 100, 1458, 10.1111/j.1471-4159.2006.04332.x

10.1002/mrm.21460

10.1158/0008-5472.CAN-06-2564

10.1002/glia.20996

10.1016/j.neuint.2010.09.014

10.1002/mrm.22364

10.1038/jcbfm.2010.93

10.1016/S0079-6603(01)70017-7

10.1074/jbc.270.51.30344

10.1002/ana.410220110

10.1212/WNL.50.6.1585

10.1002/ijc.25072

10.1006/abio.1993.1380

10.1593/neo.101102

10.1016/S0306-4522(99)00580-1

10.1097/00000542-198608000-00003

10.1016/j.jmr.2010.07.006

10.1002/mrm.22707

10.1073/pnas.0706235104

10.1007/BF02668096

10.1007/s11064-006-9132-9

10.1385/MN:32:1:059

10.1002/jnr.20307

10.1096/fj.09-129171

10.1002/mrm.21934

10.1016/j.neuroimage.2006.04.214

10.1016/0026-0495(83)90001-X

Steele RD, 1986, Fed Proc, 45, 2060

10.1093/ajcn/68.1.72

10.1002/cne.20200

10.1007/s12410-011-9066-8

10.1152/ajpendo.00187.2003

10.1002/mrm.21987

10.1093/cvr/27.7.1312

10.1046/j.1471-4159.1996.66010378.x

10.1146/annurev.nutr.27.061406.093722

10.1046/j.1471-4159.1996.66052136.x

10.1023/A:1027325620983