Báo cáo chính thức của ILAE: Định nghĩa lâm sàng thực tiễn về động kinh

Epilepsia - Tập 55 Số 4 - Trang 475-482 - 2014
Robert S. Fisher1, Carlos Alberto Acevedo2, Alexis Arzimanoglou3, Alicia Bogacz4, J. Helen Cross5, Christian E. Elger6, Jerome Engel7, Lars Forsgren8, Jacqueline A. French9, Mike Glynn10, Dale C. Hesdorffer11, B. I. Lee12, Gary W. Mathern13, Solomon L. Moshé14, Emilio Perucca15, Ingrid E. Scheffer16, Torbjörn Tomson17, Masako Watanabe18, Samuel Wiebe19
1Department of Neurology & Neurological Sciences Stanford University School of Medicine Stanford California U.S.A
2SCH Past President Chilean League Against Epilepsy Santiago Chile
3Epilepsy, Sleep and Pediatric Neurophysiology Department, University Hospitals of Lyon (HCL) and Lyon Neuroscience Research Center (CRNL), Lyon, France
4Neurological Institute of Clinical Hospital Universidad Mayor de la República Montevideo Uruguay
5UCL‐Institute of Child Health Great Ormond Street Hospital for Children, London & Young Epilepsy Lingfield United Kingdom
6Department of Epileptology, University of Bonn Medical Centre, Bonn, Germany
7Neurology, Neurobiology, and Psychiatry and Biobehavioral Sciences UCLA Seizure Disorder Center David Geffen School of Medicine at UCLA Los Angeles California U.S.A
8Department of Pharmacology and Clinical Neuroscience, Neurology, Umeå University, Umeå, Sweden
9Department of Neurology NYU School of Medicine New York New York U.S.A
10CEO Epilepsy Ireland Dublin Ireland
11GH Sergievsky Center and Department of Epidemiology Columbia University New York New York U.S.A.
12Yonsei Epilepsy Research Institute; Yonsei University College of Medicine; Seoul Korea
13Departments of Neurosurgery and Psychiatry & BioBehavioral Medicine Mattel Children's Hospital David Geffen School of Medicine University of California Los Angeles California U.S.A
14Saul R. Korey Department of Neurology Dominick P. Purpura Department of Neuroscience and Department of Pediatrics Laboratory of Developmental Epilepsy Montefiore/Einstein Epilepsy Management Center Albert Einstein College of Medicine and Montefiore Medical Center Bronx New York U.S.A
15Department of Internal Medicine and Therapeutics University of Pavia and C. Mondino National Neurological Institute Pavia Italy
16Departments of Medicine and Paediatrics, Florey Institute, Austin Health and Royal Children's Hospital, The University of Melbourne, Melbourne, Victoria, Australia
17Department of Clinical Neuroscience, Karolinska Institutet, Stockholm, Sweden
18Department of Psychiatry, National Center of Neurology and Psychiatry, Tokyo, Japan
19University of Calgary, calgary, Alberta, canada

Tóm tắt

Tóm tắt

Động kinh được định nghĩa khái niệm vào năm 2005 là một rối loạn của não, đặc trưng bởi xu hướng lâu dài trong việc phát sinh các cơn động kinh. Định nghĩa này thường được áp dụng thực tiễn là có hai cơn động kinh không do nguyên nhân nào khác xảy ra cách nhau >24 giờ. Liên minh Quốc tế Chống Động kinh (ILAE) đã chấp nhận các khuyến nghị của một nhóm công tác thay đổi định nghĩa thực tiễn cho các hoàn cảnh đặc biệt không đáp ứng tiêu chí hai cơn động kinh không do nguyên nhân nào khác. Nhóm công tác đã đề xuất rằng động kinh được coi là một bệnh của não được xác định bởi bất kỳ điều kiện nào sau đây: (1) Ít nhất hai cơn động kinh không do nguyên nhân nào khác (hoặc phản xạ) xảy ra cách nhau >24 giờ; (2) Một cơn động kinh không do nguyên nhân nào khác (hoặc phản xạ) và khả năng xảy ra các cơn động kinh tiếp theo tương tự như nguy cơ tái phát chung (tối thiểu 60%) sau hai cơn động kinh không do nguyên nhân nào khác, xảy ra trong 10 năm tiếp theo; (3) Chẩn đoán hội chứng động kinh. Động kinh được coi là đã được giải quyết đối với những cá nhân đã từng có hội chứng động kinh phụ thuộc vào độ tuổi nhưng hiện nay đã vượt qua độ tuổi áp dụng hoặc những người đã không có cơn trong 10 năm qua và không dùng thuốc chống động kinh trong ít nhất 5 năm qua. “Giải quyết” không nhất thiết giống hệt với quan điểm thông thường về “điều trị thuyên giảm hoặc “chữa khỏi”. Các định nghĩa thực tiễn khác nhau có thể được hình thành và sử dụng cho các mục đích cụ thể khác nhau. Định nghĩa sửa đổi này về động kinh mang lại tính tương thích với việc sử dụng phổ biến.

Một trang PowerPoint tóm tắt bài báo này có sẵn để tải xuống trong phần Thông tin hỗ trợ tại đây.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1111/j.0013-9580.2005.66104.x

10.1111/j.1528-1157.1991.tb04675.x

10.1016/j.yebeh.2010.07.016

10.1212/WNL.41.7.965

10.1056/NEJM199802123380704

10.1111/j.1528-1167.2008.01945.x

10.1111/j.1528-1167.2009.02285.x

10.1016/S1567-424X(09)70381-2

Wilden JA, 2012, Evaluation of first nonfebrile seizures, Am Fam Physician, 86, 334

10.1136/jnnp.64.5.595

10.1542/peds.2012-0838

Shinnar S, 1990, Risk of seizure recurrence following a first unprovoked seizure in childhood: a prospective study, Pediatrics, 85, 1076, 10.1542/peds.85.6.1076

10.1016/S1474-4422(06)70383-0

10.1016/0140-6736(90)92960-P

10.1111/j.1528-1167.2010.02522.x

10.1016/j.pediatrneurol.2004.12.006

10.1016/B978-0-444-52898-8.00006-9

Rajna P, 2011, Oligoepilepsy: a real entity or the benign form of epileptic disorder?, Ideggyogy Sz, 64, 344

10.1111/j.1528-1167.2012.03526.x

10.3171/2012.1.JNS111105

10.1016/j.jocn.2010.12.008

10.1002/ana.22461

10.1111/epi.12389

10.1111/j.1528-1167.2010.02721.x

10.1046/j.1528-1157.2001.0420081025.x

10.1111/j.1528-1167.2007.01323.x

10.1111/j.1528-1157.1996.tb01023.x

10.1007/BF01711064

10.1002/ana.22366

10.1159/000065524

10.1111/j.1468-2982.2006.01275.x

10.1159/000079256