Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Tác động của con người đến thảm thực vật rừng ở phần tây của Đồng bằng Pannonic (Yugoslavia)
Tóm tắt
Một nghiên cứu so sánh thực vật học đã được tiến hành trên hai loại rừng ở sườn phía nam của Moslavačka gora tại phần tây của Đồng bằng Pannonic, Yugoslavia: rừng sồi ưa acid Festuco-Quercetum petraeae Hruška 1975 và các khu vực mà loài cây Robinia pseudoacacia đã được con người nhân giống. Sau khi khai thác, rừng sồi tái thiết lập một cách tự phát. Việc tái trồng với Robinia dẫn đến những thay đổi không thể đảo ngược trong thành phần loài và cấu trúc thực vật, ngăn cản sự tái thiết lập của rừng sồi. Sự có mặt của loài thực vật ngoại lai này ngăn chặn việc phục hồi cây gỗ nguyên sinh. Các dự án trồng rừng nhằm giảm sự có mặt của Robinia đến nay vẫn chưa có kết quả hiệu quả.
Từ khóa
#rừng #thực vật học #loài ngoại lai #tái trồng #bảo vệ rừngTài liệu tham khảo
Jurko, A. 1963. Zmena póvodnych lesnych fytocenóz introdukciou agáta. Českoslov. ochrana prirody 1: 56–75.
Horvat, I. 1962. Vegetacija planina zapadne Hrvatske. Prir. Istraž. JAZU, Acta Biol. 3, 1–179, Zagreb.
Hruška, K. 1975. Asocijacija Festuco-Quercetum petraeae (Jank. nom. nud.) na Moslavačkoj gori u Hrvatskoj. Acta Bot. Croat. 34: 91–102, Zagreb.
Hruška, K. 1987. The role of natural nitrophilous vegetation in the evaluation of the quality of the environment. Coll. Phytosoc. 15: 108–116, Strasbourg.
Kohler, A. & Sukopp, H. 1964. Über die soziologische Struktur einiger Robinienbestände im Stadtgebiet von Berlin. Sitzungber. Ges. Naturforsch. Freunde N.F. 4(2): 74–88, Berlin.
Landolt, E. 1977. Ökologische Zeigerwerte zur Schweizer Flora. Veröff. Geobot. Inst. Rübel Zürich 64, 208 pp.
Wendelberger, G. 1955. Die Robinie in den Trockenwäldern Mittel- und Osteuropas. Allg. Forstzeitschr. 10(13): 167–168, Wien.