Protein gắn nucleosome nhóm di động cao 1 là một dấu ấn sinh học lâm sàng mới trong ung thư phổi không tế bào nhỏ

Tumor Biology - Tập 36 - Trang 9405-9410 - 2015
Feng Wei1, Fan Yang1,2, Xiangli Jiang1, Wenwen Yu1, Xiubao Ren1,2
1Department of Immunology, Tianjin Medical University Cancer Institute and Hospital; National Clinical Research Center for Cancer; Key Laboratory of Cancer Immunology and Biotherapy, Tianjin; Key Laboratory of Cancer Prevention and Therapy, Tianjin, Hexi District, People’s Republic of China
2Department of Biotherapy, Tianjin Medical University Cancer Institute and Hospital, Hexi District, People’s Republic of China

Tóm tắt

Sự tham gia của alarmin protein gắn nucleosome nhóm di động cao 1 (HMGN1) trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) vẫn chưa được biết đến. Để xác định sự hiện diện của HMGN1 trong huyết thanh của bệnh nhân NSCLC ở các giai đoạn khác nhau và những người khỏe mạnh đối chứng, chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu thu thập mẫu huyết thanh liên tiếp từ người lớn trong giai đoạn chẩn đoán và tương quan với các kết quả lâm sàng - bệnh lý. Một tổng số 100 bệnh nhân NSCLC và 23 tình nguyện viên khỏe mạnh đã được tuyển chọn trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013. Nồng độ HMGN1 trong huyết thanh được xác định thông qua xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme (ELISA). Thêm vào đó, nồng độ HMGN1 ở 50 bệnh nhân NSCLC giai đoạn đầu nhận điều trị phẫu thuật cắt bỏ phổi đã được tương quan với tỷ lệ sống sót. Các biểu đồ Kaplan-Meier đã được sử dụng để phân tích dữ liệu. Những bệnh nhân mắc NSCLC có nồng độ HMGN1 trong huyết thanh cao hơn đáng kể (0.4585 ± 0.0640 ng/ml) so với những người khỏe mạnh (0.3578 ± 0.0304 ng/ml). Nồng độ HMGN1 trong huyết thanh lần lượt là 0.4027 ± 0.0271 ng/ml, 0.4604 ± 0.0328 ng/ml, 0.5408 ± 0.0459 ng/ml và 0.4213 ± 0.0341 ng/ml ở những bệnh nhân có giai đoạn TNM I, II, III và IV (p < 0.001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bốn nhóm bệnh nhân (p < 0.001). Thêm vào đó, một mối tương quan tích cực giữa nồng độ HMGN1 trong huyết thanh và giai đoạn khối u đã được tìm thấy ở bệnh nhân mắc bệnh tại chỗ, trong khi nồng độ HMGN1 trong huyết thanh ở bệnh nhân NSCLC di căn đã giảm đáng kể. Các biểu đồ Kaplan-Meier cho thấy rằng bệnh nhân có nồng độ HMGN1 trong huyết thanh cao có tỷ lệ sống sót tổng thể (OS) kém hơn sau phẫu thuật cắt bỏ phổi than những bệnh nhân có nồng độ HMGN1 thấp (p = 0.019). Viêm do các alarmin gây ra đóng vai trò trong bệnh sinh của NSCLC. HMGN1 có thể đóng vai trò như một tham số lâm sàng hữu ích để đánh giá sự tiến triển của bệnh và dự đoán kết cục cho những bệnh nhân có NSCLC giai đoạn đầu đang trải qua phẫu thuật cắt bỏ phổi.

Từ khóa

#HMGN1 #ung thư phổi không tế bào nhỏ #dấu ấn sinh học #phẫu thuật cắt bỏ phổi #tỷ lệ sống sót

Tài liệu tham khảo

Siegel RL, Miller KD, Jemal A. Cancer statistics, 2015. CA Cancer J Clin. 2015;65(1):5–29. Bianchi ME, Agresti A. HMG proteins: dynamic players in gene regulation and differentiation. Curr Opin Genet Dev. 2005;15(5):496–506. Bustin M. Regulation of DNA-dependent activities by the functional motifs of the high-mobility-group chromosomal proteins. Mol Cell Biol. 1999;19(8):5237–46. Birger Y et al. Increased tumorigenicity and sensitivity to ionizing radiation upon loss of chromosomal protein HMGN1. Cancer Res. 2005;65(15):6711–8. Birger Y et al. Chromosomal protein HMGN1 enhances the rate of DNA repair in chromatin. EMBO J. 2003;22(7):1665–75. Yang D et al. High-mobility group nucleosome-binding protein 1 acts as an alarmin and is critical for lipopolysaccharide-induced immune responses. J Exp Med. 2012;209(1):157–71. Wei F et al. The Alarmin HMGN1 contributes to antitumor immunity and is a potent immunoadjuvant. Cancer Res. 2014;74(21):5989–98. Mange A et al. Serum autoantibody signature of ductal carcinoma in situ progression to invasive breast cancer. Clin Cancer Res. 2012;18(7):1992–2000. Uramoto H, Tanaka F. Recurrence after surgery in patients with NSCLC. Transl Lung Cancer Res. 2014;3(4):242–9. Coffelt SB, Scandurro AB. Tumors sound the alarmin(s). Cancer Res. 2008;68(16):6482–5. Ellerman JE et al. Masquerader: high mobility group box-1 and cancer. Clin Cancer Res. 2007;13(10):2836–48. Sims GP et al. HMGB1 and RAGE in inflammation and cancer. Annu Rev Immunol. 2010;28:367–88. Tang D et al. High-mobility group box 1 and cancer. Biochim Biophys Acta. 2010;1799(1-2):131–40. Li Y et al. Serum high mobility group box protein 1 as aclinical marker for ovarian cancer. Neoplasma. 2014;61(5):579–84. Shang GH et al. Serum high mobility group box protein 1 as a clinical marker for non-small cell lung cancer. Respir Med. 2009;103(12):1949–53. Wang JL et al. Expression of high mobility group box - B1 (HMGB-1) and matrix metalloproteinase-9 (MMP-9) in non-small cell lung cancer (NSCLC). Asian Pac J Cancer Prev. 2014;15(12):4865–9. Zhang C et al. MiRNA-218, a new regulator of HMGB1, suppresses cell migration and invasion in non-small cell lung cancer. Acta Biochim Biophys Sin. 2013;45(12):1055–61. Zhang X, Wang H, Wang J. Expression of HMGB1 and NF-kappaB p65 and its significance in non-small cell lung cancer. Contemp Oncol. 2013;17(4):350–5. Kang R et al. HMGB1 in health and disease. Mol Asp Med. 2014;40C:1–116. Yang D et al. The alarmin functions of high-mobility group proteins. Biochim Biophys Acta. 2010;1799(1-2):157–63.