Tỷ lệ cao của tiểu đường thai kỳ ở phụ nữ từ các nhóm dân tộc thiểu số

Diabetic Medicine - Tập 9 Số 9 - Trang 820-825 - 1992
Anne Dornhorst1, C Paterson2, J. S. D. Nicholls2, J Wadsworth3, Darryl Chiu4, R.S. Elkeles4, D. G. Johnston4, R. W. Beard2
1Unit of Metabolic Medicine, St. Mary's Hospital Medical School, Imperial College of Science, Technology and Medicine, London, UK
2Department of Obstetrics and Gynaecology, London, UK
3Academic Department of Public Health, St Mary's Hospital Medical School, Imperial College of Science, Technology and Medicine, London, UK
4Unit of Metabolic Medicine, London, UK

Tóm tắt

Ảnh hưởng của nguồn gốc dân tộc, chỉ số khối cơ thể (BMI) và số lần sinh đã được đánh giá về tần suất tiểu đường thai kỳ ở 11.205 phụ nữ tham dự một phòng khám thai sản đa sắc tộc tại London, nơi tất cả phụ nữ đều được sàng lọc bệnh tiểu đường thai kỳ. Phân tích hồi quy logistic đã được sử dụng để mô hình hóa mối quan hệ giữa tiểu đường thai kỳ và nguồn gốc dân tộc, tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI) và số lần sinh. Kết quả được trình bày dưới dạng tỷ lệ chỉnh sửa, trong đó các nhóm tham chiếu là phụ nữ da trắng, tuổi < 25 năm, BMI < 27 và số lần sinh < 3. Nguồn gốc dân tộc là yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ tiểu đường thai kỳ. Phụ nữ từ các nhóm dân tộc khác ngoài da trắng có tỷ lệ tiểu đường thai kỳ cao hơn so với phụ nữ da trắng (2,9% so với 0,4%, p < 0,001). So với phụ nữ da trắng, nguy cơ tương đối mắc tiểu đường thai kỳ ở các nhóm dân tộc khác là: Đen 3,1 (giới hạn tin cậy 95% 1,8–5,5), Đông Nam Á 7,6 (4,1–14,1), Ấn Độ 11,3 (6,8–18,8), và nhóm khác 5,9 (3,5–9,9). Tuổi tăng là một yếu tố nguy cơ độc lập. Nguy cơ tương đối cao hơn ở phụ nữ ≥ 35 tuổi ở tất cả các nhóm dân tộc ngoại trừ phụ nữ Đông Nam Á. Béo phì (BMI ≥ 27) là một yếu tố nguy cơ độc lập khác ở tất cả các nhóm dân tộc ngoại trừ phụ nữ Ấn Độ và Đông Nam Á. Số lần sinh ≥ 3 làm tăng nguy cơ tương đối mắc tiểu đường thai kỳ ở chỉ phụ nữ da trắng, đen, và Đông Nam Á. Tuổi tác và béo phì là các yếu tố đặc biệt quan trọng ở phụ nữ da đen trong đó nguy cơ tăng 4,1 lần ở những phụ nữ ≥ 35 tuổi so với phụ nữ < 35 tuổi, và cao hơn 5,0 lần nếu BMI ≥ 27 so với BMI < 27. Nguồn gốc dân tộc có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ tiểu đường thai kỳ và sự quan trọng của các yếu tố nguy cơ khác khác nhau giữa các nhóm dân tộc. Những phát hiện này có những tác động quan trọng đối với việc sàng lọc phụ nữ trong thai kỳ.

Từ khóa

#tiểu đường thai kỳ #yếu tố nguy cơ #nguồn gốc dân tộc #chỉ số khối cơ thể #số lần sinh

Tài liệu tham khảo

Maresh M., 1989, Factors predisposing to the outcome of gestational diabetes, Obstet Gynecol, 74, 342

O'Sullivan JB., 1975, Early Diabetes, 1009

10.1093/qjmed/77.3.1219

O'Sullivan JB., 1982, Body weight and subsequent diabetes mellitus, JAMA, 248, 947, 10.1001/jama.1982.03330080031024

10.2337/diacare.11.5.402

10.1136/bmj.291.6502.1081

10.2337/diacare.13.11.1144

Kumanyika S., 1988, Obesity in black women, Epidemiol Rev, 9, 31, 10.1093/oxfordjournals.epirev.a036307

10.1016/S0002-9378(11)90675-9

Oats JN, 1984, Gestational diabetes, Progr Obstet Gynaecol, 3, 101

Dowse GK, 1989, Frontiers of Diabetic Research: Current Trends in Non‐insulin Dependent Diabetes Mellitus, 37

Zimmet P., 1990, The epidemiology of NIDDM, IDF Bulletin, 3

10.1016/S0002-9378(16)33833-9

10.1111/j.1471-0528.1967.tb03778.x

10.1111/j.1471-0528.1980.tb04563.x

10.1111/j.1471-0528.1983.tb08613.x

1985, SAS® User's guide: Statistics

10.1136/bmj.3.5980.402

Multi Risk Factor Intervention Trial Research Group, 1982, Multi Risk Factor Intervention Trial, JAMA, 248, 1465, 10.1001/jama.1982.03330120023025