Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Phương Pháp Tái Kiểm soát Chromium(VI) Qua Chiết Xuất Lỏng-Lỏng Với Tributylphosphate Từ Môi Trường Clo Axit
Tóm tắt
Một phương pháp được giới thiệu để thu hồi chromium(VI) trong mẫu nước bằng chiết xuất lỏng-lỏng với tributylphosphate PO(C4H9O)3 (TBP) từ môi trường clo axit. Các điều kiện tối ưu cho việc chiết xuất định lượng Cr(VI) đã được đánh giá bằng cách thay đổi các tham số thí nghiệm, chẳng hạn như thời gian lắc, độ pH của pha nước, nồng độ axit hydrochloric, nồng độ ion hydro và clo, nồng độ chất chiết xuất và tỷ lệ pha nước-pha hữu cơ. Các loài chromium hexavalent được chiết xuất khả dĩ trong pha hữu cơ, được suy luận từ đồ thị log-log, là H2CrO4 trong môi trường axit không có clo và HCrO3Cl trong môi trường clo axit. Chromium(VI) được phát hiện là được chiết xuất với tributylphosphate từ môi trường clo axit theo phản ứng sau: HCrO4yaql + 2H+(aq) + CL(aq) + 2TBP(org)⇌[HCrO3Cl, 2TBP](org) + H2O(aq). Vì tributylphosphate (TBP) thể hiện tính chọn lọc cao đối với chromium(VI), phương pháp này có thể áp dụng cho việc chiết xuất và xác định chromium ở cả hai trạng thái oxy hóa (Cr(VI) và Cr(III)) trong các mẫu nước.
Từ khóa
#Chromium(VI) #Chiết xuất lỏng-lỏng #Tributylphosphate #Môi trường clo axit #Xác định chromiumTài liệu tham khảo
L. Fishbein, in “Proceedings of a Workshop/Conference on the Role of Metals in Carcinogenesis”, ed. S. Belman, March 1980, Atlanta, 24.
L. Fishbein, Environ. Health Perspectives, 1981, 40, 43.
F. L. Petrilli and S. Deflora, Appl. Environ. Microbiol., 1977, 33, 805.
T. Norseth, Environ. Health Perspectives, 1981, 40, 121.
W. W. Tso and W. P. Fung, Toxicol. Lett., 1981, 8, 195.
M. C. Taylor, S. W. Reeder, and A. Demayo, “Inorganic Chemical Substances Chromium”, in “Guidelines for Surface Water Quality”, 1979, Vol. 1, Environment Canada, Ottawa.
J. W. Williams and S. Silver, Enzyme Microbial Technol., 1984, 6, 530.
R. Milacic, J. Scancar, and M. Urbanc, J. Soc. Leather Technol. Chem., 1998, 82, 91.
F. J. Feldman, E. C. Knoblock, and W. C. Purdy, Anal. Chim. Acta, 1967, 80, 389.
J. Agterdenbos, L. Van Broekhoven, and J. Schuring, Talanta, 1972, 19, 341.
M. J. Maeck, G. L. Boom, and J. E. Rein, Anal. Chem., 1972, 33, 1775.
Y. H. Huang, C. Y. Chen, and J. F. Kuo, J. Chem. Eng. Jpn., 1991, 24, 149.
J. S. Preston, Sol. Extr. Data, 1994, 12, 1.
J. Szymanowski and A. Borowiak-Resterna, Anal. Chim. Acta, 1982, 136, 329.
R. K. Tandon, P. T. Crisp, J. Ellis, and R. S. Baker, Talanta, 1984, 31, 227.
M. Sperling, S. Xu, and B. Welz, Anal. Chem., 1992, 64, 3101.
J. C. Bailar, H. J. Emelélus, and S. R. Nyholm, “Comprehensive Inorganic Chemistry”, 1973, Pergamon Press, Oxford, 693.
F. A. Cotton and G. Wilkinson, “Advanced Inorganic Chemistry”, 4th ed., 1980, John Wiley and Sons, New York, 733.
G. H. Marrison and H. Freiser, Anal. Chem., 1964, 36, 5, 93.
J. L. Manzoori and F. Shemirani, J. Anal. At. Spectrom., 1995, 10, 882.