Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Công nghệ giám sát vệ sinh tay: giao thức cho một đánh giá hệ thống
Tóm tắt
Vệ sinh tay của nhân viên y tế được coi là một trong những chiến lược quan trọng nhất để ngăn ngừa nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khỏe, nhưng sự tuân thủ thì thường kém. Các can thiệp cải thiện vệ sinh tay phải bao gồm việc kiểm tra sự tuân thủ (hầu như luôn có phản hồi), thường được thực hiện qua quan sát trực tiếp - một phương pháp tốn kém, chủ quan và dễ bị thiên lệch. Những công nghệ mới, bao gồm các hệ thống giám sát vệ sinh tay điện tử và video, có tiềm năng cung cấp giám sát liên tục và khách quan về vệ sinh tay, phản hồi thường xuyên và đối với một số hệ thống, nhắc nhở theo thời gian thực. Chúng tôi đề xuất một đánh giá hệ thống về bằng chứng hỗ trợ hiệu quả của các hệ thống này. Mục tiêu chính là xác định xem các hệ thống giám sát vệ sinh tay có tạo ra những cải thiện bền vững trong sự tuân thủ vệ sinh tay so với việc chăm sóc thông thường hay không. Chúng tôi sẽ tìm kiếm trong MEDLINE, EMBASE, CINAHL và các cơ sở dữ liệu liên quan khác các nghiên cứu kiểm soát ngẫu nhiên và các nghiên cứu gần đúng đánh giá hệ thống giám sát vệ sinh tay video hoặc điện tử. Một mẫu thu thập dữ liệu tiêu chuẩn sẽ được sử dụng để tóm tắt thông tin liên quan từ các nghiên cứu được bao gồm. Thiên lệch sẽ được đánh giá bằng cách sử dụng Công cụ Đánh giá Thiên lệch của Nhóm Thực hành Hiệu quả và Tổ chức Chăm sóc của Cochrane. Các nghiên cứu sẽ được xem xét độc lập bởi hai người đánh giá, với các tranh chấp được giải quyết bởi một người đánh giá thứ ba. Kết quả chính là sự tuân thủ vệ sinh tay được quan sát trực tiếp. Các kết quả thứ yếu bao gồm tỉ lệ nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khỏe và những cải thiện trong sự tuân thủ vệ sinh tay được đo bằng các chỉ số thay thế. Kết quả sẽ được tóm tắt một cách định tính với các so sánh được thực hiện giữa chất lượng nghiên cứu, kết quả được đo và các yếu tố riêng của nghiên cứu có thể ảnh hưởng đến kết quả (ví dụ, thời gian nghiên cứu, tần suất phản hồi, việc sử dụng nhắc nhở theo thời gian thực). Phân tích tổng hợp sẽ được thực hiện nếu có hơn một nghiên cứu về các hệ thống tương tự với định nghĩa kết quả có thể so sánh được. Các hệ thống giám sát điện tử và video có tiềm năng cải thiện sự tuân thủ vệ sinh tay và ngăn ngừa nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khỏe, nhưng tốn kém, khó cài đặt và duy trì, và có thể không được tất cả nhân viên y tế chấp nhận. Đánh giá này sẽ đánh giá các bằng chứng hiện tại về hiệu quả của những hệ thống này trước khi chúng được áp dụng rộng rãi.
Từ khóa
#vệ sinh tay; nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khỏe; giám sát điện tử; công nghệ video; can thiệp y tế; tuân thủTài liệu tham khảo
Klevens RM, Edwards JR, Richards CL, Horan TC, Gaynes RP, Pollock DA, Cardo DM: Estimating health care-associated infections and deaths in U.S. hospitals, 2002. Public Health Rep. 2007, 122: 160-166.
Cosgrove SE: The relationship between antimicrobial resistance and patient outcomes: mortality, length of hospital stay, and health care costs. Clin Infect Dis. 2006, Suppl 2: S82-S89.
Umscheid CA, Mitchell MD, Doshi JA, Agarwal R, Williams K, Brennan PJ: Estimating the proportion of healthcare-associated infections that are reasonably preventable and the related mortality and costs. Infect Control Hosp Epidemiol. 2011, 32: 101-114. 10.1086/657912.
Centers for Disease Control and Prevention: Guideline for hand hygiene in health-care settings: recommendations of the Healthcare Infection Control Practices Advisory Committee and the HICPAC/SHEA/APIC/IDSA Hand Hygiene Task Force. MMWR. 2002, 51: 1-45.
World Health Organization: WHO guidelines on hand hygiene in health care. [http://whqlibdoc.who.int/publications/2009/9789241597906_eng.pdf]
Erasmus V, Daha TJ, Brug H, Richardus JH, Behrendt MD, Vos MC, van Beeck EF: Systematic review of studies on compliance with hand hygiene guidelines in hospital care. Infect Control Hosp Epidemiol. 2010, 31: 283-294. 10.1086/650451.
Gould DJ, Chudleigh JH, Moralejo D, Drey N: Interventions to improve hand hygiene compliance in patient care. Cochrane Database Syst Rev. 2007, 2: CD005186-
Pittet D, Hugonnet S, Harbarth S, Mourouga P, Sauvan V, Touveneau S, Perneger TV: Effectiveness of a hospital-wide programme to improve compliance with hand hygiene. Lancet. 2000, 356: 1307-1312. 10.1016/S0140-6736(00)02814-2.
Fuller C, Michie S, Savage J, McAteer J, Besser S, Charlett A, Hayward A, Cookson BD, Cooper BS, Duckworth G, Jeanes A, Roberts J, Teare L, Stone S: The Feedback Intervention Trial (FIT)–improving hand-hygiene compliance in UK healthcare workers: a stepped wedge cluster randomised controlled trial. PLoS One. 2012, 7: e41617-10.1371/journal.pone.0041617.
Haas JP, Larson EL: Measurement of compliance with hand hygiene. J Hosp Infect. 2007, 66: 6-14. 10.1016/j.jhin.2006.11.013.
Ivers N, Jamtvedt G, Flottorp S, Young JM, Odgaard-Jensen J, French SD, O’Brien MA, Johansen M, Grimshaw J, Oxman AD: Audit and feedback: effects on professional practice and healthcare outcomes. Cochrane Database Syst Rev. 2012, 6: CD000259-
Boyce JM: Measuring healthcare worker hand hygiene activity: current practices and emerging technologies. Infect Control Hosp Epidemiol. 2011, 32: 1016-1028. 10.1086/662015.
Marra AR, Edmond MB: Hand hygiene: state-of-the-art review with emphasis on new technologies and mechanisms of surveillance. Curr Infect Dis Rep. 2012, 14: 585-591. 10.1007/s11908-012-0288-y.
PRISMA-P. 2013, [http://colloquium.cochrane.org/sites/colloquium.cochrane.org/files/uploads/users/u2820/Cochrane%20Table%202%20-%20PRISMA-P%20checklist.pdf], Checklist
Centers for Disease Control: CDC/NHSN surveillance definition of healthcare-associated infection and criteria for specific types of infections in the acute care setting. [http://www.cdc.gov/nhsn/PDFs/pscManual/17pscNosInfDef_current.pdf]
Cochrane Effective Practice and Organisation of Care Review Group: Risk of bias criteria. [http://epoc.cochrane.org/sites/epoc.cochrane.org/files/uploads/Suggested%20risk%20of%20bias%20criteria%20for%20EPOC%20reviews.pdf]
Harris AD, Bradham DD, Baumgarten M, Zuckerman IH, Fink JC, Perencevich EN: The use and interpretation of quasi-experimental studies in infectious diseases. Clin Infect Dis. 2004, 38: 1586-1591. 10.1086/420936.
Harris AD, Lautenbach E, Perencevich E: A systematic review of quasi-experimental study designs in the fields of infection control and antibiotic resistance. Clin Infect Dis. 2005, 41: 77-82. 10.1086/430713.
Higgins JPT, Green S: Cochrane handbook for systematic reviews of interventions. Version 5.1.0. [updated March 2011]. [http://handbook.cochrane.org]
Popay J, Roberts H, Sowden A, Petticrew M, Arai L, Rodgers M, Britten N: Guidance on the conduct of narrative synthesis in systematic reviews. [http://www.lancs.ac.uk/shm/research/nssr/research/dissemination/publications/NS_Synthesis_Guidance_v1.pdf]
GRADE Working Group: Grading quality of evidence and strength of recommendations. BMJ. 2004, 328: 1490-1494.