Phân Tích Đồ Thị Của Sự Gắn Kết Radioligand Có Thể Hoàn Nguyên Từ Đo Lường Thời Gian—Hoạt Động Áp Dụng Cho Các Nghiên Cứu PET Liên Quan Đến [N-11C-Methyl]-(−)-Cocaine Trên Chủ Thể Là Con Người
Tóm tắt
Một phương pháp phân tích đồ thị áp dụng cho các ligand gắn kết ngược lại với các thụ thể hoặc enzyme mà yêu cầu đo lường đồng thời các hoạt động phóng xạ trong huyết tương và mô ở nhiều thời điểm sau khi tiêm một chất đánh dấu phóng xạ được trình bày. Kết quả cho thấy có một thời điểm t† sau đó đồ thị của f t0ROI( t') dt'/ROI( t) so với f t0Cp( t') dt'/ROI( t) (trong đó ROI và Cp là các hàm thời gian mô tả sự thay đổi về hoạt động phóng xạ của mô và huyết tương, tương ứng) là tuyến tính với độ dốc tương ứng với thể tích ổn định của ligand cộng với thể tích huyết tương, Vp. Đối với mô hình hai khoang, độ dốc được cho bởi λ + Vp, trong đó λ là hệ số phân chia và giao diện là −1/[ k2(1 + Vp/λ)]. Đối với mô hình ba khoang, độ dốc là λ(1 + Bmax/ Kd) + Vp và giao diện là −{(1 + Bmax/ Kd)/ k2 + [ koff(1 + Kd/ Bmax)]−1} [1 + Vp/λ(1 + Bmax/ Kd)]−1 (trong đó Bmax đại diện cho nồng độ của các vị trí gắn kết ligand và Kd là hằng số phân ly cân bằng của phức hợp ligand—vị trí gắn kết, koff ( k4) là hằng số phân ly của vị trí gắn kết ligand và k2 là hằng số chuyển giao từ mô sang huyết tương). Phương pháp đồ thị này cung cấp tỉ lệ Bmax/ Kd từ độ dốc để so sánh với các phép đo in vitro của cùng một thông số. Nó cũng cung cấp một phương pháp dễ dàng, nhanh chóng để so sánh độ tái lập của các phép đo lặp lại trên một cá thể duy nhất, cho các giao thức theo dõi lâu dài hoặc can thiệp thuốc, hoặc để so sánh các kết quả thí nghiệm giữa các cá thể. Mặc dù tính tuyến tính của đồ thị này vẫn giữ nguyên khi ROI/ Cp không đổi, nhưng có thể chỉ ra rằng, đối với nhiều hệ thống, tính tuyến tính thực sự đạt được trước thời điểm này. Phân tích này đã được áp dụng cho dữ liệu từ các nghiên cứu [N-methyl-11C]-(–)-cocaine ([11C]cocaine) trên những tình nguyện viên người bình thường và các kết quả đã được so sánh với phân tích bình phương phi tuyến chuẩn. Giá trị tính toán của Bmax/ Kd cho vị trí gắn kết có ái lực cao đối với cocaine là 0.62 ± 0.20, tương hợp với các giá trị trong tài liệu.
Từ khóa
#radioligand #thụ thể #enzyme #huyết tương #mô #phân tích đồ thị #cocaine #K<sub>d</sub> #B<sub>max</sub>Tài liệu tham khảo
Carson RE, 1986, Positron Emission Tomography and Autoradiography: Principles and Applications for the Brain and Heart, 347
Gjedde A, 1986, PET and NMR: New Perspectives in Neuroimaging and in Clinical Neurochemistry, 223
Logan J, 1989, J Nucl Med, 30, 898
Phelps ME, 1979, J Nucl Med, 20, 328
Press WH, 1986, Numerical Recipes. The art of Scientific Computing
Shampine LF, Gordon MK, (1975) Computer Solution of Ordinary Differential Equations: The Initial Value Problem. San Francisco, W.H. Freeman, pp. 289–293