Nguyên tắc định vị chức năng cho TKA hỗ trợ robot dựa trên hình ảnh đạt điểm Forgotten Joint Score cao hơn sau 1 năm so với TKA thông thường có định dạng động học hạn chế

Wiley - Tập 31 Số 12 - Trang 5591-5602 - 2023
Moussa Kafelov1,2,3, Cécile Batailler1,2, Jobe Shatrov1,4, Jihad Al-Jufaili1, Jawhara Farhat1, Elvire Servien5,1, Sébastien Lustig6,2
1Orthopaedics Surgery and Sports Medicine Department, FIFA Medical Center of Excellence, Croix-Rousse Hospital, Lyon University Hospital, Hospices Civils de Lyon, 103 Grande Rue de La Croix Rousse, 69004, Lyon, France
2Univ Lyon Claude Bernard Lyon 1 University IFSTTAR LBMC UMR_T9406 69622 Lyon France
3University Multiprofile Hospital for Active Treatment and Emergency Medicine 'N. I. Pirogov', Sofia, Bulgaria
4Sydney Orthopaedic Research Institute University of Notre Dame Australia Hornsby and Ku‐Ring Hospital Sydney Australia
5LIBM—EA 7424 Interuniversity Laboratory of Biology of Mobility Claude Bernard Lyon 1 University Lyon France
6Orthopaedics Surgery and Sports Medicine Department FIFA Medical Center of Excellence Croix‐Rousse Hospital Lyon University Hospital Hospices Civils de Lyon 103 Grande Rue de La Croix Rousse 69004 Lyon France

Tóm tắt

Tóm tắtMục đíchCó rất ít nghiên cứu so sánh đánh giá khái niệm hiện tại về căn chỉnh cá nhân hóa trong phẫu thuật thay khớp gối toàn phần (TKA) và các kết quả của chúng trong thời gian trung hạn. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá kết quả chức năng sau 1 năm của TKA nguyên phát được thực hiện với kỹ thuật định vị chức năng dựa trên hệ thống hỗ trợ robot dựa trên hình ảnh, so với TKA thông thường được thực hiện với kỹ thuật căn chỉnh động học hạn chế.Phương phápNghiên cứu so sánh hồi cứu này bao gồm 100 ca TKA nguyên phát được thực hiện theo nguyên tắc định vị chức năng sử dụng hệ thống hỗ trợ robot dựa trên hình ảnh. Nhóm kiểm soát bao gồm 100 ca TKA nguyên phát có cùng loại cấy ghép ổn định phía sau như nhóm robot nhưng được thực hiện bằng dụng cụ thủ công và kỹ thuật căn chỉnh động học hạn chế. Trong nhóm robot, độ tuổi trung bình là 69,2 tuổi ± 7,9; chỉ số khối cơ thể trung bình là 29,7 kg/m² ± 4,6. Các đặc điểm nhân khẩu học tương tự nhau ở cả hai nhóm. Điểm Kujala, Điểm khớp bị quên (FJS), Điểm xã hội khớp gối (KSS) và chức năng KSS được thu thập 12 tháng sau phẫu thuật. Các biến liên tục phân phối bình thường được so sánh bằng cách sử dụng kiểm định t của Student. Đối với các biến liên tục không phân phối bình thường, kiểm định Mann–Whitney được sử dụng.Kết quảFJS cao hơn một cách đáng kể trong nhóm robot (76,3 ± 13 so với 68,6 ± 16,9 ở nhóm thông thường; p = 0,026). Tại thời điểm theo dõi 1 năm, không có sự khác biệt đáng kể về điểm KSS khớp gối và điểm chức năng KSS cùng với điểm Kujala giữa hai nhóm. Điểm KSS khớp gối trung bình là 90,8 ± 11,4 trong nhóm robot so với 89,4 ± 9,6 trong nhóm thông thường (p = 0,082). Điểm chức năng KSS trung bình là 91,4 ± 12,3 so với 91,3 ± 12,6, tương ứng (p = 0,778).Kết luậnCác nguyên tắc định vị chức năng sử dụng hệ thống hỗ trợ robot dựa trên hình ảnh đã đạt được điểm Forgotten Joint Score cao hơn 1 năm sau TKA so với kỹ thuật căn chỉnh động học hạn chế. Căn chỉnh cá nhân hóa và định vị cấy ghép là những con đường thú vị để cải thiện kết quả chức năng sau TKA.Cấp độ bằng chứngIII.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1007/s00167‐020‐06283‐z

10.1016/j.artd.2021.03.013

BataillerC SwanJ Sappey MarinierE ServienE LustigS(2020) New technologies in knee arthroplasty: current concepts.J Clin Med.

Behrend H, 2012, The “forgotten joint” as the ultimate goal in joint arthroplasty: validation of a new patient‐reported outcome measure, J Arthroplasty, 27

10.1016/j.otsr.2017.04.017

10.1007/s00167‐022‐07276‐w

10.1016/j.arth.2023.04.004

CotterEJ WangJ IllgenRL(2020) Comparative cost analysis of robotic‐assisted and jig‐based manual primary total knee arthroplasty.J Knee Surg.https://doi.org/10.1055/s‐0040‐1713895.

10.1007/s00264‐023‐05693‐1

10.1016/j.otsr.2014.03.025

10.2106/JBJS.22.00167

10.1016/j.arth.2017.07.021

10.1007/s00167‐018‐5138‐5

10.1302/0301-620X.100B7.BJJ-2017-1449.R1

10.1302/0301-620X.103B1.BJJ-2020-0602.R2

10.1097/CORR.0000000000000916

10.1007/s00167‐021‐06472‐4

10.1055/s‐0040‐1715571

10.2106/00004623‐200107000‐00005

10.1055/s‐0041‐1731349

10.1055/s‐0039‐1683977

10.1055/s‐0037‐1607450

10.7759/cureus.30667

10.1177/15563316211028568

10.1007/s00167‐019‐05417‐2

10.1016/j.jor.2019.03.010

10.1177/15563316211026307

10.2106/JBJS.E.01443

10.2340/17453674.2023.9411

10.1051/sicotj/2022017

10.1055/s‐0040‐1701447

SiresJD WilsonCJ(2020) CT validation of intraoperative implant position and knee alignment as determined by the MAKO total knee arthroplasty system.J Knee Surg.https://doi.org/10.1055/s‐0040‐1701447.

SmithAF EcclesCJ BhimaniSJ DenehyKM BhimaniRB SmithLS et al. (2019) Improved patient satisfaction following robotic‐assisted total knee arthroplasty.J Knee Surg.https://doi.org/10.1055/s‐0039‐1700837.

10.3389/fsurg.2021.697020

10.1007/s00402‐022‐04632‐w