Phân đoạn lớp cám gạo và định lượng vitamin E, oryzanol, protein và saccharide cám gạo

Journal of Biological Engineering - Tập 1 Số 1 - 2007
Rebecca Schramm1, Alicia Abadie2, Na Hua3, Zhimin Xu4, Marybeth Lima5
1Department of Biological and Agricultural Engineering, Louisiana State University, Baton Rouge, USA
2Department of Biosystems and Agricultural Engineering, University of Kentucky, Lexington, USA
3Louisiana Department of Health and Hospitals, Baton Rouge, USA
4Department of Food Science, LSU AgCenter, Baton Rouge, USA
5Department of Biological and Agricultural Engineering, LSU AgCenter, Baton Rouge, USA

Tóm tắt

Tóm tắt

Quá trình chế biến gia tăng giá trị liên quan đến xay xát gạo từ trước đến nay đã coi lớp cám gạo là một vật liệu đồng nhất chứa nồng độ đáng kể các thành phần có giá trị cao cho các ứng dụng dược phẩm và thực phẩm chức năng. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thành phần có giá trị cao trong lớp cám gạo thay đổi do sự khác nhau về độ dày hạt, tỷ lệ cám, giống gạo và điều kiện môi trường trong suốt mùa sinh trưởng. Mục tiêu của nghiên cứu này là định lượng lượng cám gạo được loại bỏ tại các thời gian xay xát đã chọn trước và tương quan lượng cám gạo được loại bỏ tại mỗi thời gian xay xát với nồng độ vitamin E, gamma-oryzanol, saccharide cám gạo và protein thu được. Mục tiêu cuối cùng của nghiên cứu này là chỉ ra rằng việc phân đoạn cám gạo là một phương pháp hữu ích để thu được các mẫu cám giàu chất dinh dưỡng được nhắm đến cho chế biến gia tăng giá trị. Hai giống gạo dài, Cheniere và Cypress, đã được xay xát ở các thời điểm riêng biệt từ 3 đến 40 giây bằng máy xay McGill để thu được các mẫu cám cho phân tích. Kết quả cho thấy nồng độ oryzanol và protein cao nhất được tìm thấy ở phần ngoài của lớp cám gạo, trong khi nồng độ saccharide cám gạo cao nhất được tìm thấy ở phần trong của lớp cám. Nồng độ vitamin E không cho thấy sự khác biệt đáng kể trong toàn bộ lớp cám giữa các giống, mặc dù nồng độ cao nhất xảy ra trong 10 giây đầu tiên của quá trình xay xát đối với cả hai giống. Để chiết xuất nồng độ oryzanol và protein cao hơn, chỉ cần xử lý phần ngoài của lớp cám, trong khi để chiết xuất nồng độ saccharide cám gạo cao hơn, chỉ cần xử lý phần trong của lớp cám. Phân đoạn cám gạo cho phép sử dụng chọn lọc các phần của lớp cám và có lợi cho hai lý do: (1) các phần cám chứa nồng độ các thành phần có giá trị cao hơn so với trung bình của toàn bộ lớp cám, và (2) ít cám hơn cần phải được xử lý để thu được các thành phần đáng quan tâm.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

International Rice Research Institute (IRRI): Interesting facts on rice.[http://www.irri.org]

Hanmoungjai P, Pyle D, Niranjan K: Enzyme-assisted water-extraction of oil and protein from rice bran. Journal of Chemical Technology and Biotechnology 2002, 77: 771-776. 10.1002/jctb.635

Perretti G, Miniati E, Montanari L, Fantozzi P: Improving the value of rice by-products by SFE. Journal of Supercritical Fluids 2003, 26: 63-71. 10.1016/S0896-8446(02)00247-4

Godber J, Xu Z, Hegsted M, Walker T: Rice and rice bran oil in functional foods development. Louisiana Agriculture 2002,45(4):9-10.

Qureshi A, Mo H, Packer L, Peterson D: Isolation and identification of novel tocotrienols from rice bran with hypocholesterolemic, antioxidant, and antitumor properties. Journal of Agricultural and Food Chemistry 2000,48(8):3130-3140. 10.1021/jf000099t

Rohrer C, Siebenmorgen T: Nutraceutical concentrations within the bran of various rice kernel thickness fractions. Biosystems Engineering 2004,88(4):453-460. 10.1016/j.biosystemseng.2004.04.009

Rogers E, Rice S, Nicolosi R, Carpenter D, McClelland C, Romanczyk L: Identification and quantization of γ-oryzanol components and simultaneous assessment of tocols in rice bran oil. Journal of the American Oil Chemists' Society 1993,70(4):301-307.

Adom K, Liu R: Antioxidant activity of grains. Journal of Agricultural and Food Chemistry 2002,50(21):6182-6187. 10.1021/jf0205099

Takeshita M, Nakamura S, Makita F, Ohwada S, Miyamoto Y, Morishita Y: Anti-tumor effects of RBS (Rice Bran Saccharide) on ENNG-induced carcinogenesis. Biotherapy 1992,4(2):139-145. 10.1007/BF02171758

Bergman C, Xu Z: Genotype and environment effects on tocopherol, tocotrienol, and γ-oryzanol contents of Southern US rice. Journal of Cereal Chemistry 2003,80(4):446-449. 10.1094/CCHEM.2003.80.4.446

Lima M, Linscombe S, Hua N, Sabliov C: Bioprocessing and value-added processing of food and agricultural projects. Hatch project termination report 2006. [http://cris.csrees.usda.gov/]

Lakkakula N, Lima M, Walker T: Rice bran stabilization and rice bran oil extraction using ohmic heating. Bioresource Technology 2003, 92: 157-161. 10.1016/j.biortech.2003.08.010

SAS Institute Inc: SAS/STAT ® User's Guide. In Version 9.1. Cary, NC; 2000.

Shin T, Godber J: Isolation of four tocopherols andfour tocotrienols from a variety of natural sources by semipreparative high-performance liquid chromatography. Journal of Chromatography A 1994, 678: 49-58. 10.1016/0021-9673(94)87073-X

Xu Z, Godber J: Purification and identification of components of gamma-oryzanol in rice bran oil. Journal of Agricultural and Food Chemistry 1999, 47: 2724-2728. 10.1021/jf981175j

Simonne A, Simonne E, Eitenmiller R, Mills H, Cresman P: Could the Dumas method replace the Kjeldahl digestion for nitrogen and crude determinations in foods? Journal of the Science of Food and Agriculture 1997,73(1):39-45.

Ito E, Takeo S, Kado H, Yammato H, Watanabe N, Kamimura M, Soma E, Uchida K, Mori Y, Morinaga T: Studies on an antitumor polysaccharide RBS derived from rice bran. Yakugaku Zasshi 1985,105(2):188-193.

Dubois M, Gilles K, Hamilton J, Rebers J, Smith F: Colorimetric method for determination of sugars and related substances. Analytical Chemistry 1956,28(3):350-356. 10.1021/ac60111a017