Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Độ bền mỏi của thép TRIP-maraging dạng laminate và không dạng laminate: Độ gồ ghề của vết nứt so với độ bền kéo
Metallurgical and Materials Transactions A: Physical Metallurgy and Materials Science - Tập 50 - Trang 1142-1145 - 2019
Tóm tắt
Việc cán nguội trước quá trình tôi trong thép TRIP-maraging đã làm thay đổi hình thái vi cấu trúc từ dạng lớp sang dạng hạt, gia tăng độ bền kéo. Tuy nhiên, các thử nghiệm độ bền mỏi của mẫu thí nghiệm thông thường ở nhiệt độ phòng và tỷ lệ ứng suất − 1 cho thấy sự gia tăng độ bền không cải thiện được độ bền mỏi so với thép TRIP-maraging dạng lớp, không phụ thuộc vào biên độ ứng suất. Sự biến mất của độ gồ ghề vết nứt mỏi đã hạn chế sự cải thiện độ bền mỏi với độ bền kéo gia tăng.
Từ khóa
#thép TRIP-maraging #độ bền kéo #độ bền mỏi #cấu trúc vi mô #độ gồ ghề của vết nứtTài liệu tham khảo
[1] M. Koyama, Z. Zhang, M. M. Wang, D. Ponge, D. Raabe, K. Tsuzaki, H. Noguchi and C. C. Tasan: Science, 2017, 355(6329), pp. 1055-1057.
[2] R. O. Ritchie: Mater. Sci. Eng. A, 1988, 103(1), pp. 15-28.
[3] H. R. Mayer, S. E. Stanzl‐Tschegg, Y. Sawaki, M. Hühner and E. Hornbogen: Fatigue Fract. Eng. Mater. Struct., 1995, 18(9), pp. 935-948.
[4] S. Suresh: Mater. Sci. Eng. A, 1983, 14(11), pp. 2375-2385.
[5] G. T. Gray, J. C. Williams and A. W. Thompson: Mater. Sci. Eng. A, 1983, 14(2), pp. 421-433.
[6] Y. Murakami: Metal fatigue: effects of small defects and nonmetallic inclusions, Elsevier. Amsterdam, the Netherlands, 2002.
[7] M. M. Wang, C. C. Tasan, D. Ponge and D. Raabe: Acta Mater., 2016, 111, pp. 262-272.
[8] J. C. Pang, S.X. Li, Z.G. Wang and Z.F. Zhang: Mater. Sci. Eng. A, 2013, 564, pp. 331-341.
[9] X. Lin, M. Koyama, S. Gao, N. Tsuji, K. Tsuzaki and H. Noguchi: Int. J. Fatigue, 2019, 118, pp. 117-125.
[10] T. Niendorf, F. Rubitschek, H. J. Maier, D. Canadinc and I. Karaman: J. Mater. Sci., 2010, 45(17), pp. 4813-4821.
[11] S. Hamada, T. Kinoshita, K. Morishige, K. Hayashi, T. Ishina and H. Noguchi: Int. J. Fatigue, 2013, 56, pp. 86-94.
[12] N. Fukumura, T. Suzuki, S. Hamada, K. Tsuzaki and H. Noguchi: Eng. Fract. Mech., 2015, 135, pp. 168-186.
[13] T. Miyazaki, H. Noguchi and K. Ogi: Int. J. Fract., 2004, 129(1), pp. 21-38.
[14] M. M. Wang, C. C. Tasan, D. Ponge, A. Kostka and D. Raabe: Acta Mater., 2014, 79, pp. 268-281.
[15] M. M. Wang, C. C. Tasan, D. Ponge, A. Ch Dippel and D. Raabe: Acta Mater., 2015, 85, pp. 216-228.
Z. Zhang, M. Koyama, M. M. Wang, K. Tsuzaki, C. C. Tasan and H. Noguchi: Int. J. Fatigue, 2017, 100(Part 1), pp. 176-186.
[17] Z. Zhang, M. Koyama, M. M. Wang, K. Tsuzaki, C. C. Tasan and H. Noguchi: Int. J. Fatigue, 2018, 113, pp. 126-136.
[18] H. Suzuki and A. J. Mcevily: Metall. Trans. A, 1979, 10(4), pp. 475-481.
[19] M. Koyama, J.X. Zhou, Y. Yoshida, N. Yoshimura, K. Ushioda and H. Noguchi: ISIJ Int., 2015, 55(11), pp. 2463-2468.