Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Ước lượng quy mô vận tốc đối lưu cho các ứng dụng khuếch tán
Tóm tắt
Một mô hình lớp trộn đơn giản được sử dụng để rút ra các biểu thức sau cho quy mô vận tốc đối lưu cực đại (hàng ngày). w
*m
= AQ
m
1/2; w
*m
= Bz
im
Các biến A và B được chỉ ra là biến thiên trong các giới hạn hẹp, do đó có thể được coi như hằng số. Điều này rất hữu ích cho việc tính toán thường xuyên w
*m
, một biến quan trọng cho sự khuếch tán dưới các điều kiện không ổn định, từ các ước lượng của lượng nhiệt bề mặt động Q
m
(m-1) hoặc chiều cao lớp trộn cực đại z
im
. Phân tích các quan sát được thực hiện trong thí nghiệm lớp biên Minnesota cho thấy có lý do rõ ràng để chỉ định các giá trị ‘điển hình’ cho A và B khi ước lượng w
*m.
Từ khóa
#vận tốc đối lưu #lớp trộn #khuếch tán #nhiệt bề mặt #chiều cao lớp trộnTài liệu tham khảo
Briggs, G. A.: 1975 ‘Plume Rise Predictions Amer. Meteorol. Soc.’ Lectures on Air Pollution and Environmental Impact Analyses. Boston, pp59–105.
Carson, D. J. and Smith, F. B.: 1974 ‘Thermodynamic Model for the Development of a Convectively Unstable Boundary layer’ Adv. Geophys. 18A, Academic Press, 111–124.
Deardorff, J. W. and Willis, G. E.: 1974, ‘Computer and Laboratory Modeling of the Vertical Diffusion of Nonbuoyant Particles in the Mixed Layer’ Adv. Geophys. 18B, Academic Press, 187–200.
Kaimal, J. C., Wyngaard, J. C., Haugen, D. A., Cote, O. R., Izumi, Y., Caughey, S. J., and Readings, C. J., 1976, ‘Turbulence Structure in the Convective Boundary Layer’. J. Atmos. Sci. 33, 2152–2169.
Tennekes, H. E.: 1973 ‘A Model for the Dynamics of the Inversion Above a Convective Boundary Layer’ J. Atmos. Sci. 30, 558–567.
Venkatram, A.: 1977 ‘Internal Boundary Layer Development and Fumigation’, Atmos. Envir. 11, 479–482.
Willis, G. E. and Deardorff, J. W.: 1976 ‘A Laboratory Model of Diffusion into the Convective Planetary Boundary Layer’ Quart. J. R. Meteorol. Soc. 102, 427–445.