Dịch tễ học các Khối U Da: Dữ Liệu từ Sổ Đăng Ký Ung Thư Da tại Trentino, Ý

Sebastiana Boi1, Mario Cristofolini2, Rocco Micciolo3, E Polla1, Paolo Dalla Palma1
1Department of Pathology, Santa Chiara Hospital, Trento, Italy
2Lega Italiana Tumori, Sezione Trentina, Trento, Italy
3Institute of Statistics, Trento University, Trento, Italy

Tóm tắt

Bối Cảnh: Một Sổ Đăng Ký Ung Thư Da đã được thành lập tại tỉnh Trento, miền đông bắc Ý vào năm 1992 với mục tiêu thu thập dữ liệu về tất cả các khối u da ảnh hưởng đến cư dân. Các khối u này chịu trách nhiệm cho tỷ lệ bệnh tật đáng kể và việc sử dụng dịch vụ y tế do tần suất cao của chúng, do đó, hiểu biết về tỷ lệ mắc bệnh chính xác rất quan trọng trong việc lập kế hoạch chính sách y tế. Dữ liệu từ sổ đăng ký cũng rất hữu ích trong việc thực hiện các nghiên cứu dịch tễ học phân tích và mô tả. Phương Pháp: Đối với mỗi bệnh nhân, chúng tôi đã thu thập dữ liệu cá nhân, đặc điểm hình thái, lịch sử nghề nghiệp, các bệnh đồng mắc, liệu pháp hoặc chấn thương trước đó, và tất cả dữ liệu liên quan đến các khối u. Bệnh nhân được phỏng vấn trực tiếp hoặc, ít phổ biến hơn, qua điện thoại. Tất cả dữ liệu đều được xác minh và đưa vào một tập tin máy tính, trong một phòng bảo vệ. Viện Thống Kê của Đại học Trento đã phân tích dữ liệu. Sự so sánh giữa các trung bình được thực hiện bằng cách sử dụng phân tích phương sai và sự khác biệt giữa các tỷ lệ được kiểm tra bằng phân tích chi-bình phương. Hồi quy Poisson và kiểm định tỷ lệ khả năng được sử dụng để so sánh tỷ lệ mắc bệnh. Chúng tôi phân tích dữ liệu liên quan đến epiteliomas và melanoma ở đây. Kết Quả: Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã ghi nhận 3435 khối u da nguyên phát ở 2868 cá nhân. Tỷ lệ mắc bệnh thô, tính toán bằng cách sử dụng số lượng cá nhân (không phải số lượng khối u), là 87.9 cho ung thư biểu bì tế bào đáy (BCC), 28.9 cho ung thư biểu bì tế bào vảy (SCC), và 14.2 cho melanoma da (CM), mỗi 100,000 mỗi năm. Chúng tôi cũng đã tính toán các con số tương tự ở nữ và nam, và tỷ lệ mắc bệnh cụ thể ở cả hai giới, đồng thời đánh giá sự phân bố ung thư da theo giới tính và vị trí giải phẫu. Kết Luận: Chúng tôi báo cáo phân tích dữ liệu thu thập được từ sổ đăng ký ung thư da trong khoảng thời gian 6 năm và so sánh dữ liệu với dữ liệu đã được công bố trong tài liệu và với dữ liệu của một tệp melanoma đã được đăng ký trước đó. Kết quả của chúng tôi xác nhận tỷ lệ mắc các khối u da không phải melanoma cao và sự biến đổi trong các kiểu mô học của CM.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1002/1097-0142(19950115)75:2+<607::AID-CNCR2820751402>3.0.CO;2-8

10.1136/bmj.297.6645.369

Russell I, 1987, Lancet, 443

Corona R., 1996, Ann Ist Super Sanità, 32, 37

10.1016/S0094-1298(20)32286-0

10.1023/A:1018491323442

10.1001/archderm.1997.03890420073008

Cristofolini M, 1986, Lancet, 1

10.1002/1097-0142(19930115)71:2<370::AID-CNCR2820710217>3.0.CO;2-M

10.1038/bjc.1988.225

10.1002/ijc.2910530603

Doll R., 1979, Cancer incidence in five continents, 453

Breslow NE, 1987, Statistical methods in cancer research. Vol. II—The design and analysis of cohort studies

10.1002/(SICI)1097-0215(19981005)78:2<144::AID-IJC3>3.0.CO;2-Z

10.1002/ijc.2910420601

10.1177/030089169908500603

Zanetti R, 1997, Associazione italiana di epidemiologia. II pensiero scientifico editore

Armstrong BK, 1996, Cancer epidemiology and prevention, 2, 1282

10.1016/S0190-9622(08)81509-5

10.1001/archderm.135.3.275

10.1016/S0039-6109(05)70511-9

10.1097/00001622-199703000-00013