Đột Quỵ Tắc Mạch Nguồn Gốc Chưa Xác Định

Stroke - Tập 48 Số 4 - Trang 867-872 - 2017
Robert G. Hart1,2, Luciana Catanese1,2, Kanjana Perera1,2, George Ntaios1,2, Stuart J. Connolly1,2
1Department of Medicine, Larissa University Hospital, University of Thessaly, Larissa, Greece (G.N.).
2From the Department of Medicine (Neurology) (R.G.H., L.C., K.S.P.), Population Health Research Institute and Department of Medicine (Cardiology) (S.J.C.), McMaster University, Hamilton Health Sciences, Ontario, Canada; Department of Medicine, Larissa University Hospital, University of Thessaly, Larissa, Greece (G.N.).

Tóm tắt

Giới Thiệu và Mục Đích—

Đột quỵ tắc mạch nguồn gốc chưa xác định (ESUS) chỉ định cho các bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu cryptogenic không có lacunar, trong đó tắc mạch là cơ chế đột quỵ có khả năng xảy ra. Có giả thuyết rằng liệu pháp chống đông máu có hiệu quả hơn so với liệu pháp kháng tiểu cầu trong việc phòng ngừa đột quỵ thứ phát cho bệnh nhân ESUS. Chúng tôi xem xét thông tin hiện có về ESUS.

Phương Pháp—

Xem xét hệ thống tài liệu để đánh giá tần suất xảy ra ESUS, đặc điểm bệnh nhân và tiên lượng, sử dụng PubMed từ năm 2014 đến nay, không bị giới hạn bởi ngôn ngữ.

Kết Quả—

Dựa vào 9 nghiên cứu, tần suất được báo cáo của ESUS dao động từ 9% đến 25% của các đột quỵ thiếu máu, trung bình là 17%. Từ 8 nghiên cứu có 2045 bệnh nhân ESUS, độ tuổi trung bình là 65 tuổi và 42% là phụ nữ; điểm số đột quỵ NIH trung bình là 5 tại thời điểm khởi phát đột quỵ (4 nghiên cứu, 1772 bệnh nhân ESUS). Hầu hết (86%) bệnh nhân ESUS được điều trị bằng liệu pháp kháng tiểu cầu trong suốt thời gian theo dõi, với tỷ lệ đột quỵ tái phát trung bình hàng năm là 4.5% mỗi năm trong thời gian theo dõi trung bình là 2.7 năm (5 nghiên cứu, 1605 bệnh nhân ESUS).

Kết Luận—

ESUS chiếm khoảng 1 đột quỵ thiếu máu trong 6. Những bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu đáp ứng tiêu chí cho ESUS có độ tuổi tương đối trẻ so với các loại đột quỵ thiếu máu khác và có, trung bình, các đột quỵ nhẹ, tương ứng với các cục máu nhỏ. Các phương pháp hồi cứu của các nghiên cứu hiện có hạn chế độ tin cậy về tỷ lệ tái phát đột quỵ nhưng hỗ trợ tỷ lệ tái phát đột quỵ đáng kể (>4% mỗi năm) trong thời gian (chủ yếu) dùng liệu pháp kháng tiểu cầu. Có một nhu cầu quan trọng trong việc xác định tốt hơn liệu pháp phòng ngừa chống đông cho loại hình đột quỵ thiếu máu thường xảy ra này.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S1474-4422(13)70310-7

10.1177/2396987316663049

10.1111/ijs.12630

ATTICUS (Apixaban for Treatment of Embolic Stroke of Undetermined Source). https://clinicaltrials.gov/ct2/show/NCT02427126. Accessed January 20 2017.

10.1136/bmj.g7647

10.1371/journal.pone.0120598

10.3389/fneur.2016.00144

10.1017/cjn.2016.267

10.3988/jcn.2016.12.2.241

10.15273/dmj.Vol42No2.6678

10.3918/jsicm.23.660

10.4081/itjm.2016.690

10.1161/STROKEAHA.114.007240

10.1161/STROKEAHA.114.008546

10.1016/S1474-4422(15)00132-5

10.3109/07853890.2015.1057612

10.1111/ijs.12596

10.2301/neurosonology.28.17

10.1177/1747493016641967

10.1016/j.jns.2016.05.029

10.1212/WNL.0000000000002978

10.1161/STROKEAHA.116.013878

10.1371/journal.pone.0166091

10.1161/STROKEAHA.116.013713

10.1212/WNL.0000000000003063

10.1161/STROKEAHA.115.009334

10.1161/STROKEAHA.114.008577

10.1016/S1474-4422(14)70196-6

10.1161/STROKEAHA.116.013105

10.1056/NEJMoa1311376

10.1056/NEJMoa1313600

10.1161/STROKEAHA.114.007763

10.1161/STROKEAHA.113.001927

10.1016/j.jstrokecerebrovasdis.2016.08.015

10.1161/CIRCULATIONAHA.115.016795

10.1161/STROKEAHA.115.011273

10.1161/JAHA.115.002012

10.1016/j.jstrokecerebrovasdis.2014.08.032

10.1016/j.jstrokecerebrovasdis.2015.02.006

10.1111/ijs.12124

10.1177/2396987316652265

Bogousslavsky J, Ginsberg M. Cerebrovascular Disease. 1st ed. Cambridge, MA: Blackwell Science; 1998.

10.1056/NEJMoa1215340

10.1056/NEJMoa1603060

10.1002/ana.410250410

Fisher CM. Concerning strokes. Can Med Assoc J. 1953;69:257–268.

10.1212/WNL.0000000000003072

10.1016/S1474-4422(14)70043-2