Chiết xuất bismuth tinh khiết bằng điện phân từ cặn công nghiệp sau quá trình xử lý khoáng sản chứa vàng

Journal of Applied Electrochemistry - Tập 2 - Trang 15-21 - 1972
J. Amosse1, P. Gueorguiev1, M. J. Barbier1
1Laboratoire d'Electrochimie en solutions aqueuses et de sels fondus, E.N.S. d'Electrochime et d'Electrometallurgie, Domaine Universitaire de Saint Martin d'Heres (38), France

Tóm tắt

Một quy trình chiết xuất điện phân trực tiếp để thu được bismuth rất tinh khiết (99,991%) từ các bụi bismuthiferous được thu hồi sau khi xử lý công nghiệp một khoáng sản chứa vàng đã được phát triển. Việc tấn công bằng axit nitric lên các bụi này để lại một cặn không hòa tan chứa phần lớn chì, antimon và bạc. Thủy phân dung dịch trong sự hiện diện của ion clorua làm kết tủa oxyclorua của bismuth được tách khỏi sắt và đồng. Việc hòa tan lại oxyclorua của bismuth trong môi trường clorua sau đó được đun sôi trong sự hiện diện của một chất khử nhằm loại bỏ arsen. Do nghiên cứu điện hóa đã chỉ ra rằng các dấu vết của antimon vẫn còn tồn tại trong dung dịch điện phân có thể lắng đọng cùng lúc với bismuth, chúng được phức hợp hóa bằng việc thêm axit tartaric (4 g.1−1). Các điều kiện điện phân (CBi 3+:30 g.1−1,pH=0.7,i=3A.dm−2,t=70°C) được lựa chọn để đạt được, với hiệu suất tối đa (95%), một lớp lắng đọng bismuth bám dính và tinh thể tốt. Phân tích kim loại được sản xuất qua quy trình này cho thấy hàm lượng bismuth thu được vượt trội hơn rất nhiều so với kim loại công nghiệp được sản xuất bằng quy trình pyrometallurgical (99∶99.6%).

Từ khóa

#bismuth #điện phân #chiết xuất #cặn công nghiệp #khoáng sản chứa vàng

Tài liệu tham khảo

‘Handbook of Chemistry and Physics’, Chemical Rubber Publishing Company, Cleveland, Ohio, 52nd edition (1972) V. E. Mironov, F. Y. Kulba and V. A. Federov,Zh. Neorg. Chim.,6 (1963) 1852. V. A. D. Fridmann, R. A. Waresova and A. N. Lakyanets,Chim. et Technol. Surmi,13 (1965) 24. J. E. Barney and W. J. Argersinger,J. Am. Chem. Soc.,73 (1951) 3785. J. H. Jonte and Don S. Martin,J. Am. Chem. Soc.,73 (1952) 2052. G. Belluomini, M. Fornaseri and M. Nicoletti,Period Mineral. (Roma),95 (1967) 147. A. Pinkus and R. Schepmans,Bull. Soc. Chim. Belg.,47 (1938) 337. M. Huybrecht and H. Ramelot,Bull. Soc. Chim. Belg.,36 (1927) 239. H. Reihlen and E. Hezel,Ann.,487 (1931) 213.