Sự Biến Đổi Điện Khuếch Tán và Hóa Sinh Trong Hồng Cầu Dưới Tác Động Của Sóng Điện Từ Trong Phạm Vi Terahtz

Biophysics - Tập 62 - Trang 914-918 - 2018
A. V. Deryugina1, L. V. Oshevenskiy1, M. N. Talamanova1, A. I. Tsvetkov2, M. A. Shabalin1, M. Yu. Glyavin2, V. N. Krylov1
1Lobachevsky State University of Nizhny Novgorod, Nizhny Novgorod, Russia
2Federal Research Center The Institute of Applied Physics, Russian Academy of Sciences, Nizhny Novgorod, Russia

Tóm tắt

Các tác động của bức xạ điện từ từ một gyrotron có tần số hoạt động 263 GHz lên độ di động điện khuếch tán của hồng cầu chuột, nồng độ dialdehyde malonic, ATP và 2,3-diphosphoglycerate đã được nghiên cứu in vitro. Máu đã được chiếu xạ dưới các chế độ phát xạ liên tục và xung của gyrotron với lưu lượng năng lượng tác động ước tính vào đối tượng từ 0.1 đến 20 mW/cm2. Đã xác định rằng các đặc tính của hồng cầu được nghiên cứu biến đổi theo các hướng khác nhau tùy thuộc vào chế độ và lưu lượng năng lượng tác động: tỷ lệ di động điện khuếch tán của hồng cầu và nồng độ ATP giảm, trong khi nồng độ dialdehyde malonic và 2,3-diphosphoglycerate tăng lên ở mức lưu lượng năng lượng tác động thấp và chế độ chiếu xạ liên tục; tất cả các tham số được nghiên cứu đều tăng lên dưới chế độ chiếu xạ xung. Sự gia tăng của lưu lượng năng lượng tác động đã khiến giảm bớt những tác động này.

Từ khóa

#bức xạ điện từ #gyrotron #hồng cầu #di động điện khuếch tán #nồng độ dialdehyde malonic #ATP #2 #3-diphosphoglycerate #sóng điện từ terahertz

Tài liệu tham khảo

V. L. Bratman, A. G. Litvak, and E. V. Suvorov, Usp. Fiz. Nauk 181 (8), 867 (2011). E. A. Nanni, A. B. Barnes, and R. G. Griffin, IEEE Trans. Terahertz Sci. Technol. 1 (1), 145 (2011). A. N. Ivanov, Byull. Med. Internet Konf. 2 (6), 392 (2012). O. V. Betskii, A. P. Krenitskii, A. V. Maiborodin, et al., Biomed. Tekhnol. Radioelektron. No. 7, 5 (2007). L. S. Rothman, K. Chance, D. Jacguemart, et al., J. Quant. Spectrosc. Irradiat. Transfer 82 (1–4), 5 (2003) A. Ramundo-Orlando, J. Infrared, Millimeter, Terahertz Waves 30 (12), 1308 (2009). Yu. V. Gulyaev, A. P. Krenitskii, O. V. Betskii, et al., Usp. Sovrem. Radioelektron. No. 9, 8 (2008). K. Humphreys, et al., Proc. IEEE Conf. Eng. Med. Biol. Soc. 2, 1302 (2004). V. F. Kirichuk, A. V. Andronov, O. N. Antipova, et al., Byull. Med. Internet Konf. 2 (6), 421 (2012). V. Denysenkov, M. J. Prandolini, and M. Gafurov, Phys. Chem. Chem. Phys. 12 (22), 5786 (2010). V. N. Krylov, A. V. Deryugina, and E. A. Antipenko, Vestn. Biotekhnol. Fiz.-Khim. Biol. im. Yu. A. Ovchinnikova 9 (2), 39 (2013). V. N. Krylov, A. V. Deryugina, I. S. Smutis, and G. A. Boyarinov, Biomeditsina 2, 37 (2014). A. I. Tsvetkov, M. V. Morozkin, M. Yu. Glyavin, et al., Izv. Vyssh. Uchabn. Zaved., Radiofiz. 58 (9), 709 (2015). M. Yu. Glyavin, A. V. Chirkov, G. G. Denisov, et al., Rev. Sci. Instrum. 86 (5), 054705, (2015). V. N. Krylov, A. V. Deryugina, and A. I. Konstantinova, Ross. Fiziol. Zh. im. I. M. Sechenova 100 (11), 1297 (2014). V. N. Krylov, A. V. Deriugina, S. N. Pleskova, and V. A. Kalinin, Biophysics (Moscow) 60 (1), 79 (2015). I. L. Vinogradova, S. Yu. Bagryantseva, and G. V. Derviz, Lab. Delo 7, 424 (1980). E. B. Rodzaevskaya, Yu. V. Polina, I. A. Uvarova, et al., Saratov. Nauch. Med. Zh. 5 (1), 36 (2009). G. E. Bril’, V. I. Petrosyan, N. I. Sinitsyn, et al., Biomed. Radioelektron. No. 2, 29 (2000). V. I. Petrosyan, B. P. Chesnokov, G. E. Bril’, et al., Biomed. Radioelektron. No. 2, 19 (2014). E. B. Burlakova, A. A. Konradov, and E. L. Mal’tseva, Khim. Fiz. 2, 21 (2003). Yu. B. Kudryashov, Radiat. Biol. Radioekol. 5, 531 (2001). L. V. Kozhura, A. K. Kirsanova, and I. S. Novoderzhkina, Obshch. Reanimatol. No. 11, 171 (2004) I. M. Chekrygina, A. E. Chekrygin, and V. E. Chekrygin, Radioelectronics on Service to Health (BANNERplus, Taganrog, 2009) [in Russian]. V. I. Fedorov, Biomed. Radioelektron., No. 2, 17 (2011). N. Yu. Bryzgalova, N. A. Brazhe, A. I. Yusipovich, et al., Biophysics (Moscow) 54 (3), 308 (2009). E. A. Pronina, G. M. Shub, A. P. Krenitskii, et al., Biomed. Radioelektron. No. 8, 57 (2009).