Giảm điện hóa của dichloromethane thành hydrocarbon cao hơn

Journal of Applied Electrochemistry - Tập 28 - Trang 613-616 - 1998
A. Kotsinaris1, G. Kyriacou1, CH. Lambrou1
1Laboratory of Inorganic Chemistry, Department of Chemical Engineering, Aristotle University of Thessaloniki, Thessaloniki, Greece

Tóm tắt

Nghiên cứu về sự giảm điện hóa của CH2Cl2 tại các điện cực Ni, Cu, Pt và Ag trong acetonitrile và (C4H9)4NI 0.1m với tư cách là điện cực hỗ trợ đã được tiến hành. Thế năng nửa sóng được xác định trong khoảng từ -2.2 đến -2.5V so với SCE ở nhiệt độ phòng. Từ phân tích các sản phẩm khí, chúng tôi nhận thấy rằng metan, etilen, chloromethane, propen và các đồng phân butene là những sản phẩm chính, trong khi tại các catot bạc và platin, chủ yếu sản xuất metan. Ảnh hưởng của thế đến hiệu suất dòng của các sản phẩm khí cũng được nghiên cứu. Hiệu suất dòng của các sản phẩm tăng lên khi nồng độ CH2Cl2 lên tới 0.2m, trong khi ở các giá trị cao hơn, CE của nó không bị ảnh hưởng đáng kể. Việc áp dụng phân tích phân bố Schultz–Flory vào dữ liệu thực nghiệm cho thấy rằng các hydrocarbon chủ yếu được hình thành qua quá trình trùng polymer của các gốc metilen trên bề mặt các điện cực Ni và Cu. Tại các điện cực Ag và Pt, cơ chế dường như khác biệt.

Từ khóa

#giảm điện hóa #dichloromethane #hydrocarbon #điện cực Ni #Cu #Pt #Ag #hiệu suất dòng #điện cực hỗ trợ #phân phối Schultz–Flory

Tài liệu tham khảo

E. E. Wolf, ‘Methane Conversion by Oxidative Processes’, Van Norstrand Reinhold, New York (1992). C. N. Satterfield, ‘Heterogeneous Catalysis in Industrial Practice’, 3rd edn, McGraw-Hill, New York (1991). M. Goula, A. Lemonidou, A. Efstathiou, J. Catal. 161 (1996) 626. M. Stoukides, J. Appl. Electrochem. 25 (1995) 899. J. Anderson, Appl. Cat. 47 (1989) 177. Kirk-Othmer, ‘Encyclopedia of Chemical Technology’, 3rd edn, J. Wiley & Sons, Vol. 5, New York (1978), pp. 668–93. K. Ogura and K. Takamagari, Nature 319 (1986) 308. P. Lersch and F. Bandermann, Appl. Catal. 75 (1991) 133. M. White, L. Douglas, J. Hackett and R. Anderson, Energy & Fuels 6 (1992) 76. Y. Soong, A. Blackwell, R. Scehehl and R. Noceti, Fuel Sci. Technol. Int. 11 (1993) 937. J. Tavakoli and J. Doney, Chem. Engng Commun. 119 (1993) 135. J. Tavakoli, M. Chiang, J. Bozzelli, Combust. Sci. Technol. 101 (1994) 13. I. Kolthoff, T. Lee, D. Stoceva and E. Parry, Anal. Chem. 22 (1950) 521. G. Girina, V. A. Kokorekina, Zh. I. Krinets, V. A. Petrosyan and L. G. Feoktistor, Elektrokhimiya 26 (1990) 1102. J. Hine and S. Ehrenson, J. Am. Chem. Soc. 22 (1958) 824. S. Wawzonek and R. Duty, J. Electrochem. Soc. 108 (1961) 1135. Y. Hori, A. Murata and R. Takahashi, J. Chem. Soc., Faraday Trans. I 85 (1989) 2309. H. Fritz and W. Kornrumpf, Liebigs Ann. Chem. (1978) 1416. G. Horanyi and K. Torkos, J. Electroanal. Chem. 140 (1982) 329. D. Coutagne, Bull. Soc. Chim. Fr. 38 (1971) 1940. A. Kudo, S. Nakagawa, A. Tsuneto and T. Sakata J. Electrochem. Soc. 140 (1993) 1541. P. Maitlis, H. C. Long, R. Quyoum, M. L. Turner and Z. Q. Wang, Chem. Commun. (1996) 1. R. B. Anderson, ‘The Fischer-Tropsch Synthesis’, Academic Press, Orlando (1984). S. Wawzonek, R. Duty and J. Wagenknecht, J. Electrochem. Soc. 111 (1964) 74. J. Nedelec, H. Moluloud, J. Folest and J. Perichon, J. Org. Chem. 53 (1988) 4720.