Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Khử điện hóa 2-ethyl-9,10-anthraquinone (EAQ) và hình thành trung gian hydrogen peroxide trong môi trường hai pha Phần II: Sản xuất hydrogen peroxide kiềm bằng quá trình khử điện cực trung gian của EAQ trong điện cực xốp dòng chảy hai pha
Tóm tắt
Việc sản xuất hydrogen peroxide thông qua quá trình khử điện hóa trung gian của 2-ethyl–9,10-anthraquinone (EAQ) được thực hiện trong một tế bào dòng chảy và một điện giải hai pha được hình thành từ hỗn hợp tributylphosphate (TBP) và diethylbenzene (DEB) làm pha hữu cơ, và dung dịch NaOH làm pha nước. Cực âm được sử dụng là bọt carbon thủy tinh có cấu trúc tổ ong (RVC). Chúng tôi đã nghiên cứu các biến số quy trình sau: dòng điện điện phân (0,3–3,1A), lưu lượng catholyte (470–1630mlmin−1), nồng độ EAQ trong pha hữu cơ (0,21–0,42m), tỷ lệ thể tích pha hữu cơ/pha nước (1/9–4/6) và mức độ xốp của RVC (20–45ppi). Các quá trình điện phân có thể được thực hiện có hoặc không có sự có mặt của khí oxy. Phương pháp đầu tiên được gọi là ‘điện phân một bước’ và phương pháp thứ hai là ‘điện phân hai bước’. Trong phương pháp thứ hai, muối disodium của hydroquinone (EAQNa2) được hình thành một cách điện hóa trong điều kiện không có oxy. Bước thứ hai bao gồm phản ứng hóa học của muối này với oxy để tạo ra hydrogen peroxide. Chúng tôi đã đạt được nồng độ hydrogen peroxide là 0,8m sau 10Ah với dòng điện điện phân là 1,55A và hiệu suất dòng điện là 70%.
Từ khóa
#hydrogen peroxide #EAQ #khử điện hóa #bọt carbon #điện phân một bước #điện phân hai bướcTài liệu tham khảo
J.-P. Schirmann and S. Y. Delavarenne, ‘Hydrogen peroxide in organic chemistry’ Special print for Elfa Ox-ychemie Handels AG, S.E.T.E. Publ., (1979).
Ullmann's, ‘Encyclopedia of Industrial Chemistry’, Vol. A13, 5th edn., VCH, New York (1989), p. 443.
Kirk Othmer, ‘Encyclopedia of Chemical Technology’, Vol. 13, 3rd edn., J. Wiley & Sons, New York. (1981), p. 12.
R. J. Taylor and A. A. Humffray, J. Electroanal. Chem. 64 (1975) 85.
E. Yeager, P. Krouse and K. V. Rao, Electrochim. Acta 9 (1964) 1057.
I. Morcos and E. Yeager, ibid. 15 (1970) 953.
R. J. Taylor and A. A. Humffray, J. Electroanal. Chem. 64 (1975) 63.
A. A. Humffray) idem, ibid. 64 (1975) 95.
C. Oloman, J. Electrochem. Soc. 126 (1979) 1885.
C. Oloman and A. P. Watkinson, J. Appl. Electrochem. 9 (1979) 117.
A. Clifford, D. Dong, E. Giziewicz and D. Rogers, Ex-tended Abstract of the Spring Meeting of the Electro-chemical Society, May 8 (1990).
J. A. McIntyre, Interface 4(1), (1995) 29.
[13] S. Lynn and H. H. Paalman, British Patent 1 154 096 (1967).
[14] S. Lynn and H. H. Paalman, US Patent. 3 351 104 (1970).
G. S. Calabrese and M. S. Wrighton, J. Electrochem. Soc. 128 (1981) 1014.
B. Keita and L. Nadjo, J. Electroanal. Chem. 145 (1983) 431.
R. F. Knarr, M. Velasco, S. Lynn and C. W. Tobias, J. Electrochem. Soc. 139 (1992) 948.
A. Huissoud and P. Tissot, J. Appl. Electrochem., 29 (1999) 11.
W. F. Schumb, C. N. Satterfield and R. L. Wentworth, ‘Hydrogen peroxide’, Reinhold, New York (1955), p. 561.
[20] Unpublished results.