Cảm biến điện hóa trong thiết bị kiểm tra tại điểm: Những tiến bộ gần đây và xu hướng tương lai

ChemElectroChem - Tập 4 Số 4 - Trang 778-794 - 2017
Everson T.S.G. da Silva1, Dênio Emanuel Pires Souto1, José T. C. Barragan1, Juliana de Fátima Giarola1, Ana Carolina Mazarin de Moraes1, Lauro T. Kubota1
1Department of Analytical Chemistry Institute of Chemistry – State University of Campinas – Unicamp P.O. Box 6154 13084-974 Campinas-SP Brazil

Tóm tắt

tóm tắt

Việc sử dụng cảm biến sinh học trong các thiết bị kiểm tra tại điểm (POC) đã thu hút được sự chú ý đáng kể trong vài năm qua, chủ yếu là do độ đặc hiệu cao, tính di động và chi phí tương đối thấp của chúng. Việc kết hợp các thiết bị này với các bộ chuyển đổi điện hóa miniaturized đã cho thấy tiềm năng lớn trong việc phân tích đơn giản, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí có thể được thực hiện ở hiện trường, đặc biệt là trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giám sát môi trường và kiểm soát chất lượng thực phẩm. Vì lý do này, số lượng các công bố trong lĩnh vực này đã tăng lên theo cấp số nhân trong thập kỷ qua, khiến nó trở thành một chủ đề nổi bật trong nghiên cứu hiện tại. Mặc dù đã đạt được những tiến bộ lớn trong lĩnh vực cảm biến sinh học điện hóa, vẫn còn một số thách thức cần vượt qua, đặc biệt là liên quan đến việc cải tiến vật liệu cảm biến và việc thu nhỏ kích thước. Trong bài đánh giá này, chúng tôi tóm tắt một số tiến bộ gần đây nhất đạt được trong ứng dụng cảm biến sinh học điện hóa POC, tập trung vào các vật liệu và chất sửa đổi mới cho nhận diện sinh học được phát triển nhằm cải thiện độ nhạy, độ đặc hiệu, độ ổn định và thời gian phản hồi.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

 

Nery E. K. Witkowska, 2017, Food Biosensors, 22

10.1016/j.snb.2016.06.068

10.1016/j.bios.2014.12.042

10.1016/S0308-8146(02)00104-8

10.1016/j.aca.2005.12.067

 

10.1016/j.ab.2015.03.011

10.4103/2277-9175.125848

 

10.1039/b714449k

10.1021/ac5039863

10.1002/elan.201300597

10.1007/s00253-013-4692-5

 

B. Srinivasan S. Tung Journal of Laboratory Automation2015;

10.1016/j.bios.2011.06.002

 

10.1016/j.bios.2005.10.027

10.1016/j.bios.2015.08.037

10.1016/j.bios.2010.02.026

10.1016/j.bios.2016.08.084

10.1111/j.1749-6632.1962.tb13623.x

 

10.1016/j.biotechadv.2016.03.002

10.1021/cr068069y

I. J. Higgins H. A. O. Hill E. V. Plotkin Google Patents 1985.

10.1039/c2cc32729e

 

10.1146/annurev.bioeng.10.061807.160524

10.1039/C4AY00986J

10.1021/ac2030199

10.1016/j.snb.2016.05.010

 

10.1002/elps.201400006

10.1038/nature13118

10.4155/bio.13.296

10.1016/j.bios.2015.09.038

10.1109/BioCAS.2014.6981725

10.1021/acs.analchem.6b00568

10.1007/s00604-014-1181-1

10.1039/C4AN01501K

10.1039/C4AY00323C

 

A. Roda E. Michelini M. Zangheri M. Di Fusco D. Calabria P. Simoni TrAC Trends in Analytical Chemistry2015;

10.1126/scitranslmed.aaa0056

Quesada-González D., 2016, Biosensors and Bioelectronics, 10

 

10.1016/j.snb.2016.08.119

10.1002/elan.201200349

10.1126/science.1102896

10.1002/elan.200900571

10.1002/smll.201101695

10.1021/jp211201b

10.1021/acs.chemrev.5b00620

A. K. Yagati J. Park S. Cho Sensors (Basel)2016 16.

10.1016/j.bios.2015.07.002

10.1016/j.aca.2016.03.026

10.1038/srep21711

10.1016/j.aca.2015.11.019

10.1039/C5TB02480C

10.1039/C6AN00251J

10.1016/j.aca.2015.12.023

10.1016/j.talanta.2007.03.050

10.1016/j.bios.2013.09.016

10.1039/C5AN01946J

10.1016/j.bios.2013.12.067

10.1021/ac401445a

10.1016/j.bios.2015.05.040

10.1002/adfm.201200191

10.1021/acs.analchem.6b00374

10.1116/1.2815690

10.1002/1439-7641(20000804)1:1<18::AID-CPHC18>3.0.CO;2-L

10.1039/c3tb20881h

10.1039/c1jm10521c

10.1016/j.trac.2015.12.014

10.1016/j.snb.2011.11.029

10.1007/s00604-015-1477-9

10.1016/j.bios.2016.02.032

10.1039/b414248a

10.1016/j.electacta.2012.07.024

10.1016/j.aca.2015.08.007

10.1002/elan.200503415

10.1039/c2jm30853c

10.1039/c3ay40399h

10.1039/C5AN00752F

10.1016/j.bios.2011.01.026

10.1002/smll.201502350

10.1016/j.snb.2013.12.029

10.1016/j.bios.2012.12.017

10.1016/j.talanta.2014.07.010

10.1186/s13036-015-0014-z

10.1016/j.elecom.2015.08.006

10.1016/j.bios.2012.07.023

10.1016/j.bios.2013.06.021

10.1016/j.bios.2014.09.019

10.1039/c2cc35941c

M. Abu Abrar Y. Dong P. K. Lee W. S. Kim Scientific Reports2016 6.

10.1016/j.bios.2015.03.062

 

10.1016/j.bios.2013.04.041

10.1016/j.aca.2015.11.019

10.1016/j.snb.2013.11.011

10.1038/346818a0

 

10.1016/j.bios.2016.06.083

10.1039/C6AY00499G

10.1016/j.molimm.2015.12.009

10.1016/j.snb.2016.08.009

 

10.1007/s00216-007-1587-2

10.1016/S1872-2040(10)60429-X

 

10.1016/j.biotechadv.2009.12.004

10.1016/j.biotechadv.2016.05.006

10.1016/j.bios.2015.11.093

10.1016/j.bios.2016.03.061

10.1016/j.talanta.2016.05.060

10.1016/j.snb.2015.10.039

10.1016/j.snb.2016.05.112

 

10.1021/acsami.5b11159

10.1038/srep21711

10.1021/acs.analchem.5b01085

10.1016/j.snb.2016.08.100

10.1007/s12566-010-0010-1

10.1016/j.bios.2015.12.007

10.1016/j.jviromet.2016.07.018

 

10.1021/la3041314

10.1021/acsami.5b03761

10.1016/j.trac.2013.09.015

 

M. C. N. Newkome G.R. Vogtle F. et al;

10.1002/macp.201500393

10.1021/ja00239a068

 

10.1039/C4TB00132J

10.1016/j.talanta.2015.11.022

 

10.1134/S1061934815050044

10.1039/c1jm10527b

10.1016/j.bios.2015.03.034

 

10.1517/17425247.2012.716421

10.1021/la5002013

10.1021/am501613c

 

10.1080/03067319.2016.1150460

10.1016/j.bios.2016.02.025

10.1016/j.bios.2016.02.043

 

10.1007/s10800-016-0922-8

10.1007/s10008-010-1121-x

10.1039/C5AY01747E

 

Frasconi M., 2009, Nanotechnology, 20

10.1006/abio.2000.4608

 

10.1007/s10904-014-0091-3

10.1016/j.msec.2012.10.008

10.1016/j.poly.2014.04.002

10.1021/ja900645j

10.1016/j.snb.2012.10.072

10.1021/acsnano.5b05690

 

10.1021/acs.analchem.5b00093

10.1007/s10008-013-2182-4

10.2116/analsci.31.29

10.1021/acs.organomet.5b00035

 

10.1016/j.snb.2016.02.106

10.1039/C5AN02640G

10.1016/j.jelechem.2014.01.010

10.1007/s00604-014-1273-y

10.1021/ac404070m

 

10.1016/j.trac.2014.06.011

10.1021/cr400195e

10.1021/ac4011815

 

10.1021/la204558f

10.1021/acsami.5b05746

10.1021/acs.analchem.5b04867

10.1021/acs.chemrev.5b00046

10.1021/ac504300n