Ảnh hưởng của một loại thuốc diệt cỏ đến sinh lý, hình thái và khả năng sinh sản của bọ phân Euoniticellus intermedius (Coleoptera: Scarabaeidae)

Environmental Toxicology and Chemistry - Tập 36 Số 1 - Trang 96-102 - 2017
Daniel González‐Tokman1,2, Imelda Martínez‐Morales2, Arodi Farrera3, María del Rosario Ortiz‐Zayas2, Jean‐Pierre Lumaret4
1CONACYT Instituto de Ecología Xalapa Veracruz México
2Instituto de Ecología El Haya Xalapa Veracruz México
3Posgrado en Antropología Universidad Nacional Autónoma de México Circuito Exterior Ciudad Universitaria Coyoacán Distrito Federal México
4Laboratoire de Zoogéographie Centre d'Ecologie Fontctionnelle et Evolutive CNRS‐Université de Montpellier–Université Paul‐Valéry Montpellier Montpellier France

Tóm tắt

Tóm tắt

Các hợp chất hóa chất nông nghiệp đe dọa đến các sinh vật không mục tiêu và chức năng của chúng trong hệ sinh thái. Các tác giả đã đánh giá thực nghiệm tác động của một trong những hỗn hợp thuốc diệt cỏ phổ biến nhất trên toàn thế giới, chứa axit 2,4‐diclorophenoxyacetic và picloram, lên bọ phân, loài vật có vai trò cơ bản trong chức năng của các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo. Nghiên cứu hiện tại sử dụng các kỹ thuật sinh lý học và hình thái học hình học, bên cạnh việc bao gồm các phép đo khả năng sinh sản, để đánh giá tác động của thuốc diệt cỏ lên loài bọ được giới thiệu Euoniticellus intermedius. Vì các thành phần thuốc diệt cỏ thúc đẩy stress oxy hóa và ảnh hưởng đến khả năng sống sót ở một số loài côn trùng nhất định, các tác giả dự đoán có những tác động tiêu cực lên bọ phân. Tuy nhiên, không có tác động nào của nồng độ thuốc diệt cỏ lên kích thước ổ trứng, tỷ lệ giới tính và sự bất đối xứng dao động được phát hiện, mà thậm chí nó còn làm tăng điều kiện sinh lý và kích thước cơ thể ở các con bọ bị phơi nhiễm. Vì loài được nghiên cứu có 2 hình thái đực, lần đầu tiên các tác giả đã đánh giá tác động của chất ô nhiễm lên tỷ lệ của những hình thái này. Trái với dự đoán, hỗn hợp thuốc diệt cỏ làm tăng tỷ lệ của những con đực chính. Do đó, thuốc diệt cỏ không đe dọa các quần thể của loài bọ được nghiên cứu. Nghiên cứu hiện tại thảo luận về cách mà cả tác động tiêu cực và tích cực của các chất ô nhiễm lên động vật hoang dã làm biến đổi các quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn lọc giới tính diễn ra trong tự nhiên, từ đó ảnh hưởng đến động lực quần thể. Các tác giả khuyến nghị sử dụng các kỹ thuật sinh lý học và hình thái học hình học để đánh giá tác động của các chất ô nhiễm lên các động vật không mục tiêu. Environ Toxicol Chem 2017;36:96–102. © 2016 SETAC

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.5772/33393

10.3109/10408444.2012.710576

10.3109/10915819209141893

10.1016/j.tibtech.2007.06.002

Loomis D, 2015, Carcinogenicity of lindane, DDT, and 2, 4‐dichlorophenoxyacetic acid, Lancet Oncol, 2045, 9

10.1262/jrd.19001

10.1016/j.reprotox.2006.08.013

10.1016/j.cbpc.2010.01.009

10.1016/j.ecoenv.2015.07.014

10.1016/S0045-6535(01)00141-2

Martínez‐Morales I, 2000, Efecto del diferente manejo de los pastizales y del ganado sobre escarabajos coprófagos Ataenius apicalis Hinton y Ataenius sculptor Harold (Scarabaeidae: Aphodiinae: Eupariini), Acta Zool Mex, 80, 185, 10.21829/azm.2000.80801899

10.1016/S0764-4469(01)01384-1

Affeld K, 2004, Proceedings, 375

10.1016/j.biocon.2008.04.011

10.1016/j.biocon.2007.01.023

10.1649/0010-065X(2006)60[71:SDBCSS]2.0.CO;2

10.1006/anbe.1999.1342

10.1289/ehp.95103s7165

10.1016/j.aquatox.2004.03.016

10.1016/S0022-1910(98)00096-1

10.1098/rspb.2001.1758

10.1098/rspb.1994.0060

10.1186/1471-2148-12-118

10.1093/beheco/13.6.791

10.1093/conphys/cot001

10.1079/9781780643786.0092

10.1038/srep13912

10.1641/B581009

10.1146/annurev.ecolsys.36.102003.152640

10.3390/sym7020843

10.1016/j.ecolind.2013.02.024

10.1080/135475001452724

10.1890/1051-0761(2000)010[1541:FUSATO]2.0.CO;2

10.1007/s002650050370

10.1046/j.1420-9101.1996.9060753.x

10.1111/j.1570-7458.1990.tb01337.x

10.1016/0304-4017(93)90154-F

10.1093/icb/icl052

10.1371/journal.pone.0133551

10.1016/j.anbehav.2005.05.023

10.1111/j.1365-2435.2005.01024.x

10.1017/S0007485399000693

10.1016/S0167-8809(96)01108-5

10.15517/rbt.v60i1.2765

Flota‐Bañuelos C, 2012, Efecto de la ivermectina en la dimámica espacio‐temporal de escarabajos estercoleros en Veracruz, México, Tropical and Subtropical Agroecosystems, 15, 227

10.1076/snfe.33.1.37.2174

10.1111/j.1365-2435.2008.01485.x

10.1111/j.1570-7458.2012.01247.x

10.1016/j.chemosphere.2009.08.051

10.1111/j.0307-6962.2004.00371.x

10.1086/physzool.62.2.30156182

10.1371/journal.pone.0021600

Rohlf F., 2010, tpsDig, Digitize Landmarks and Outlines

10.1002/ajhb.22657

10.1371/journal.pone.0048844

10.1146/annurev.es.17.110186.002135

10.3390/sym7020843

10.1111/j.1755-0998.2010.02924.x

Bookstein F., 1991, Morphometric Tools for Landmark Data: Geometry and Biology

Dryden I, 1998, Statistical Shape Analysis

10.1093/biomet/87.2.285

10.1111/j.0014-3820.2002.tb00117.x

10.1002/9780470515075

10.1007/978-0-387-87458-6

2015, R: A Language and Environment for Statistical Computing

10.1128/mBio.00009-15

10.1016/j.apsoil.2010.05.004

10.1002/etc.3243.

10.1111/brv.12204.

10.1016/j.tree.2009.06.013

10.1126/science.193.4249.239

10.1093/ee/3.6.911

Lym RG, 1994, Effect of herbicide treatment on leafy spurge gall midge (Spurgia esulae) population, Weed Sci Soc Am, 8, 285

NelsonJA LymRG MessersmithCG.1997. Integration of herbicides withAphthona nigriscutis.Proceedings Leafy Spurge Symposium Gillette WY USA July 7–9 1997 p15.

10.1016/j.anbehav.2011.02.027

10.1111/j.1420-9101.2005.01062.x

10.1111/j.1365-2435.2011.01914.x

10.1111/1365-2435.12072

10.1016/S0960-9822(03)00012-5

10.1016/S0169-5347(02)00044-7

Stockwell CA, 2006, Foundations of Restoration Ecology, 113