Tác động của việc Ức chế Interleukin-1β bằng Canakinumab lên Hemoglobin A1c, Lipid, C-Reactive Protein, Interleukin-6 và Fibrinogen

Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 126 Số 23 - Trang 2739-2748 - 2012
Paul M. Ridker1,2,3,4, Campbell P. Howard1,2,3,4, Verena Walter1,2,3,4, Giulia Renda1,2,3,4, Peter Libby1,2,3,4, Johannes Hensen1,2,3,4, Tom Thurén1,2,3,4
1From the Center for Cardiovascular Disease Prevention (P.M.R., B.E.) and Division of Cardiovascular Medicine (P.M.R., B.E., P.L.), Brigham and Women's Hospital, Boston, MA; Novartis Pharmaceutical Corporation, East Hanover, NJ (C.P.H., T.T.); Novartis Pharma AG, Basel, Switzerland (V.W.); and Klinikum Hanover Nordstadt, Hannover, Germany (J.H.).
2Klinikum Hanover Nordstadt, Hannover, Germany (J.H.).
3Novartis Pharma AG, Basel, Switzerland (V.W.)
4Novartis Pharmaceutical Corporation, East Hanover, NJ (C.P.H., T.T.)

Tóm tắt

Nền tảng— Để kiểm tra chính thức giả thuyết viêm của atherothrombosis, cần một tác nhân làm giảm các dấu hiệu viêm như protein C-reactive, interleukin-6 và fibrinogen nhưng không có tác động lớn đến các con đường lipid liên quan đến tiến triển bệnh. Phương pháp và Kết quả— Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm giai đoạn IIb mù đôi và đa quốc gia với sự tham gia của 556 nam và nữ có bệnh tiểu đường được kiểm soát tốt và có nguy cơ tim mạch cao. Các đối tượng được phân ngẫu nhiên vào nhóm tiêm giả dược dưới da hoặc nhóm tiêm canakinumab dưới da với các liều 5, 15, 50 hoặc 150 mg hàng tháng và được theo dõi trong 4 tháng. So với nhóm giả dược, canakinumab có tác động khiêm tốn nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với sự thay đổi của hemoglobin A1c, glucose và insulin. Không có tác động nào được ghi nhận đối với cholesterol lipoprotein mật độ thấp, cholesterol lipoprotein mật độ cao, hoặc cholesterol không phải lipoprotein mật độ cao, mặc dù mức triglycerid tăng khoảng 10% ở nhóm 50 mg ( P =0.02) và 150 mg ( P =0.03). Ngược lại, tỷ lệ giảm trung vị của protein C-reactive sau 4 tháng là 36.4%, 53.0%, 64.6% và 58.7% ở các liều canakinumab 5 mg, 15 mg, 50 mg và 150 mg, tương ứng, so với 4.7% cho nhóm giả dược (tất cả P ≤0.02). Tương tự, tỷ lệ giảm trung vị của interleukin-6 sau 4 tháng được ghi nhận ở các liều canakinumab là 23.9%, 32.5%, 47.9% và 44.5%, tương ứng, so với 2.9% cho nhóm giả dược (tất cả P ≤0.008), và tỷ lệ giảm trung vị fibrinogen sau 4 tháng là 4.9%, 11.7%, 18.5% và 14.8%, tương ứng, so với 0.4% cho nhóm giả dược (tất cả P ≤0.0001). Các tác động này được quan sát thấy ở cả phụ nữ và nam giới. Các sự kiện bất lợi lâm sàng tương tự nhau ở nhóm canakinumab và nhóm giả dược. Kết luận— Canakinumab, một kháng thể đơn dòng người trung hòa interleukin-1β, đã giảm đáng kể viêm mà không có tác động lớn đến cholesterol lipoprotein mật độ thấp hoặc cholesterol lipoprotein mật độ cao. Dữ liệu từ thử nghiệm giai đoạn II này hỗ trợ việc sử dụng canakinumab như một phương pháp liệu pháp tiềm năng để kiểm tra trực tiếp giả thuyết viêm của xơ vữa động mạch. Đăng ký Thử nghiệm Lâm sàng— URL: http://www.clinicaltrials.gov . Mã số duy nhất: NCT00900146.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/j.jacc.2009.09.009

10.1056/NEJM200003233421202

10.1161/01.CIR.101.15.1767

Fibrinogen Studies Collaboration. Plasma fibrinogen level and the risk of major cardiovascular diseases and nonvascular mortality: an individual participant meta-analysis. JAMA. 2005;294:1799–1809.

10.1016/S0140-6736(09)61717-7

10.1056/NEJMoa042378

10.1161/circulationaha.106.628909

10.1056/NEJMoa042000

10.1161/circulationaha.109.849117

10.1016/S0140-6736(09)60447-5

10.1146/annurev.immunol.021908.132612

10.1161/circulationaha.108.772491

10.1161/01.ATV.16.8.1000

Geng Y-J, Libby P. Evidence for apoptosis in advanced human atheroma: colocalization with interleukin-1β-converting enzyme. Am J Pathol. 1995;147:251–266.

10.1038/nature08938

10.1056/NEJMoa0810787

Hensen J, Howard C, Frusciante K, Thuren T. Safety and efficacy of monthly s.c. canakinumab administration for the treatment of hyperglycaemia in metformin monotherapy-treated type 2 diabetic patients [abstract]. Diabetologia. 2011;54(suppl 1): S895.

10.1161/CIRCGENETICS.111.961847

10.1161/CIRCGENETICS.111.961144

10.1056/NEJM199704033361401

10.1038/nri1882

10.1111/j.1538-7836.2009.03404.x

10.1172/JCI43713

10.1172/JCI61163

10.1001/jama.2009.1347

10.1038/nri2925

10.1056/NEJMoa065213

10.1016/S0140-6736(11)61931-4

10.1016/S0140-6736(12)60110-X

10.1016/j.ahj.2011.06.012