Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Tác động của chương trình bổ sung sắt vào bột lúa mì và bột ngô ở Brazil đến tình trạng dinh dưỡng về sắt ở thanh thiếu niên, 6 năm sau khi thực hiện
Tóm tắt
Do khó khăn trong việc xác định hàm lượng sắt bổ sung trong chương trình bổ sung sắt cho bột lúa mì và bột ngô ở Brazil, cũng như khả năng sinh khả dụng tốt hoặc kém của hợp chất này, mục tiêu là đánh giá tác động của chương trình bổ sung sắt Brazil, như đã được thực hiện, đối với tình trạng dinh dưỡng về sắt ở thanh thiếu niên, 6 năm sau khi thực hiện. Một nghiên cứu hồi cứu cắt ngang đã được tiến hành với thanh thiếu niên từ 10 đến 17 tuổi, thuộc cả hai giới, được điều trị tại một trung tâm y tế cơ sở. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ y tế của bệnh nhân và so sánh với dữ liệu từ một khảo sát trước đây được thực hiện tại cùng một trung tâm vào năm 2004. Các chỉ số nhân trắc, chỉ số sinh hóa về sắt, chế độ ăn uống, giai đoạn dậy thì và độ bão hòa transferrin đã được đánh giá, trong đó giai đoạn dậy thì và độ bão hòa transferrin là hai biến cuối cùng được so sánh giữa năm 2004 và 2010. Các bài kiểm tra Mann-Whitney và chi-bình phương cũng đã được sử dụng. Vào năm 2010, giá trị hemoglobin trung bình và mức độ ferritin huyết tương đều nằm trong khoảng bình thường đối với cả hai giới, và thanh thiếu niên tiêu thụ chế độ ăn có sinh khả dụng sắt thấp chiếm hơn một nửa mẫu (52,7%). Vào năm 2004, tỷ lệ thiếu sắt được ghi nhận là 10,3% ở nữ và 18,6% ở nam, dựa trên mức độ bão hòa transferrin thấp. Trong suốt 6 năm, tỷ lệ này đã giảm đáng kể, xuống còn 4% ở nữ và 10,4% ở nam. Thiếu máu và thiếu sắt không phổ biến trong quần thể này, có thể do việc thực hiện chiến lược bổ sung sắt vào bột; tuy nhiên, không thể chỉ ra rằng kết quả này chỉ do việc triển khai chiến lược này.
Từ khóa
#bổ sung sắt #tình trạng dinh dưỡng #thanh thiếu niên #sinh khả dụng sắt #nghiên cứu hồi cứuTài liệu tham khảo
World Health Organization. Nutrition in adolescence: issues and challenges for the health sector: issues in adolescent health and development. Geneva: WHO; 2005.
Braga JAP, Barbosa TNN, Campoy FD, coordinators. Anemia ferropriva. In: Loggeto SR, Braga JAP, Tone LG, editors. Hematologia e hemoterapia pediátrica (Séries atualizações pediátricas). São Paulo: Atheneu; 2014. p. 83–95.
Vitalle MSS, Queiroz SS, organizers. Anemia carencialferropriva. In: Costa MCO, Souza RP, editors. Adolescência: aspectos clínicos e psicossociais. Porto Alegre: Artmed; 2002. p. 30–7.
Iuliano BA, Frutuoso MFP, Gambardella AMD. Anemia em adolescentes segundo maturação sexual. RevNutr. 2004;17:37–43.
Mariath AB, Henn R, Matos CH, Lacerda LLV, Grillo LP. Prevalência de anemia e níveis séricos de hemoglobina em adolescentes segundo estágio de maturidade sexual. RevBrasEpidemiol. 2006;9:454–61.
Silva FC, Vitalle MSS, Quaglia EC, Braga JAP, Medeiros EHGR. Proporção de anemia de acordo com o estadiamentopuberal, segundo dois critérios diagnósticos. Rev Nutr. 2007;20:297–309.
Nunes SMT, Yuyama LKO, Guedes DP, Oliveira MC. Anemia ferropriva em atletas adolescentes da Fundação Vila Olímpica de Manaus-AM. Acta Amaz. 2008;38:263–6.
Fujimori E, Szarfarc SC, Oliveira IMV. Prevalência de anemia e deficiência de ferro em adolescentes do sexo feminino—Taboão da Serra, SP. Brasil RevLatinoam Enfermagem. 1996;4:49–63.
Santos CLA, Akerman M, Faccenda O, Martins LC, Reato LFN. Deficiência de ferro no estirão pubertário. Hum Growth Dev. 2012;22:341–7.
Brasil – Ministério da Saúde. Resolução RDC no 344, de 13 de dezembro de 2002, da Agência Nacional de Vigilância Sanitária, que regulamenta a fortificação das farinhas de trigo e das farinhas de milho com ferro e ácido fólico. Brasília: Diário Oficial da República Federativa do Brasil; 2012.
Brasil – Ministério da Saúde. Pesquisa nacional de demografia e saúde da criança e da mulher – PNDS 2006: dimensões do processo reprodutivo e da saúde da criança. Brasília: Ministério da Saúde; 2009.
Assunção MCF, Santos IS, Barros AJD, Gigante DP, Victora CG. Efeito da fortificação de farinhas com ferro sobre anemia em pré-escolares, Pelotas, RS. Rev SaúdePúbl. 2007;41:539–48.
World Health Organization. Physical status: the use and interpretation of anthropometry. Report of a WHO Expert Committee. WHO Technical Report Seriesn 854. Geneva: WHO; 1995.
World Health Organization. Growth reference data for 5-19 years. Geneva: WHO; 2007.
Marshall WA, Tanner JM. Puberty. In: Davis JA, Dobbings JS, editors. Scientific Foundations of Paediatrics. Philapelphia: Saunders; 1974. p. 124–51.
Kanimura MA, Baxmann A, Sampaio LR, Cuppari L. Avaliação nutricional. In: Cuppari L, editor. Nutrição clínica no adulto. Guias de medicina ambulatorial e hospitalar UNIFESP/Escola Paulista de Medicina. São Paulo: Manole; 2002. p. 71–108.
World Health Organization. Preventing and controlling iron deficiency anemia through primary health care: a guide for health administrators and programme managers. Geneva: WHO; 1989.
World Health Organization. Worldwide prevalence of anaemia 1993-2005: WHO global database on anaemia. Geneva: WHO; 2008.
Secretaria Municipal de Saúde de São Paulo. Coordenação de Vigilância em Saúde – COVISA. Castro MCJ, Silva APS. Monitoramento dos moinhos do município de São Paulo. Avaliação da farinha de trigo enriquecida com ferro e ácido fólico. Acessed in 05 de novembro de 2016. Available in: www.prefeitura.sp.gov.br/cidade/secretarias/upload/chamadas/3AvaliacaodaFarinhadeTrigo_enriquecida_com_Ferro_1260539850.pdf.
Agência Nacional de Vigilância Sanitária - ANVISA. Portaria n° 1711 de 13 de dezembro de 2012. Diário Oficial da União - DOU n° 241 de 14 de dezembro de 2012, Seção 1, pag. 71.
Sociedade Brasileira de Pediatria. Departamento Científico de Nutrologia. Obesidade na infância e adolescência – Manual de Orientação. 2nd ed. São Paulo: SBP; 2012. p. 17–21.
Nathan GD, Orkin SH. Appendices—reference values in infancy and childhood. In: Nathan GD, Orkin SH, editors. Hematology of infancy and childhood. 5th ed. Philadelphia: WB Saunders; 1998. p. 1893.
Daniel Jr WP. Hematocrit: maturity relationship in adolescence. Pediatrics. 1973;52:358.
Lokeshwar MR, Mehta M, Mehta N, Shelke P, Babar N. Prevention of iron deficiency anemia (IDA): how far have we reached? Indian J Pediatr. 2011;78:593–602.
Huang SC, Yang YJ, Cheng CN, Chen JS, Lin CH. The etiology and treatment outcome of iron deficiency and iron deficiency anemia in children. J PediatrHematolOncol. 2010;32:282–5.
Borges CQ, Silva RCR, Assis AMO, Pinto EJ, Fiaccone RL, Pinheiro SMC. Fatores associados à anemia em crianças e adolescentes de escolas públicas de Salvador, Bahia, Brasil. Cad SaúdePúbl. 2009;25:877–88.
Alaofè H, Zee J, Dossa R, O’Brien HT. Iron status of adolescent girls from two boarding schools in Southern Benin. Public Health Nutr. 2008;11:737–46.
Assunção MCF, Santos IS, Barros AJD, Gigante DP, Victora CG. Flour fortification with iron has no impact on anaemia in urban Brazilian children. Public Health Nutr. 2012;15:1796–801.
Costa CA, Machado EH, Colli C, Latorre WC, Szarfarc SC. Anemia em pré-escolares atendidos em creches de São Paulo (SP): perspectivas decorrentes da fortificação das farinhas de trigo e de milho. Nutrire Rev Soc Bras Aliment Nutr. 2009;34:59–74.
Fujimori E, Sato APS, Szarfarc SC, Veiga GV, Oliveira VA, Colli C, et al. Anemia em gestantes brasileiras antes e após a fortificação das farinhas de ferro. Rev SaúdePúbl. 2011;45:1027–35.
Araújo CRMA, Uchimura TT, Fujimori E, Nishida FS, Veloso GBL, Szarfarc SC. Níveis de hemoglobina e prevalência de anemia em gestantes atendidas em unidades básicas de saúde, antes e após a fortificação das farinhas com ferro. Rev Bras Epidemiol. 2013;16:535–45.
Ramzi M, Haghpanah S, Malekmakan L, Cohan N, Baseri A, Alamdari A, et al. Anemia and iron deficiency in adolescent school girls in Kavar urban area, southern Iran. Iran Red Crescent Med J. 2011;13:128–33.
Martorell R, Melany A, Tacsan T, Young MF, Addo OY, Dary O, Ayala RF. Effectiveness evaluation of the food fortification program of Costa Rica: impact on anemia prevalence and hemoglobin concentrations in women and children. Am J ClinNutr. 2015;101:210–7.