Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Ảnh hưởng của quá trình nung khử bằng bio-char từ bẹ trái cây rỗng đến tính chất từ tính của quặng sắt Malaysia
Tóm tắt
Việc tuyển quặng sắt Malaysia đang trở nên cần thiết do nguồn tài nguyên sắt đang cạn kiệt. Tuy nhiên, quá trình nâng cấp gặp nhiều thách thức bởi tính chất từ tính yếu của quặng sắt Malaysia. Trong nghiên cứu này, bio-char được chiết xuất từ bẹ trái cây cọ dầu (EFB) đã được sử dụng làm nguồn năng lượng cho quá trình nung khử. Hỗn hợp quặng sắt Malaysia và bio-char được nén thành khối và trải qua các quá trình nung khử ở nhiệt độ 873–1173 K. Mức độ khử được ước lượng dựa trên sự mất khối lượng, và sự từ hóa của mẫu được đo bằng máy đo từ tính mẫu rung (VSM). Khi nung khử ở 873 K, quặng gô-tít ban đầu đã được chuyển đổi thành hê-ma-tít. Việc tăng nhiệt độ lên 1073 K đã gây ra sự chuyển đổi đáng kể từ hê-ma-tít thành manhêtít và cải thiện độ nhạy từ tính cũng như từ hóa bão hòa của các mẫu. Tính chất từ tính giảm xuống ở 1173 K khi quặng sắt được giảm một phần thành wuxtit. Quá trình nung khử này bằng cách sử dụng bio-char có thể giúp nâng cao quặng sắt bằng cách cải thiện các tính chất từ tính của nó.
Từ khóa
#quặng sắt Malaysia #bio-char #nung khử #tính chất từ tính #gô-tít #hê-ma-tít #manhêtít #wuxtitTài liệu tham khảo
W.H. Kim and D.J. Min, A mass and energy estimation for the hydrogen utilization in the iron-making process, Sci. China Technol. Sci., 54(2011), No. 7, p. 1655.
H. Purwanto, B. Jeyadevan, R. Takahashi, and J. Yagi, Recovery of magnetite from leached laterite-residue by magnetic separation, ISIJ Int., 43(2003). No. 12, p. 1919.
H. Purwanto, N.F.M. Selamat, Pramusanto, and T. Akiyama, Pre-reduced iron produced from low grade ore using biomass, SEAISI Q. J., 39(2010), No. 2, p. 18.
H. Purwanto, T. Shimada, R. Takahashi, and J. Yagi, Reduction rate of cement bonded laterite briquette with CO-CO2 gas, ISIJ Int., 41(2001), Suppl., p. S31.
D.N. Rohadiana, Z.A.Z. Jamal, S.B. Jamaludin, M.F. Bari, and J. Adnan, Structural & magnetic characterizations of NiLiZn nanoferrites synthesized by co-precipitation method, J. Mater. Sci. Technol., 27(2011), No. 11, p. 991.
J. Svoboda, Magnetic Methods for the Treatment of Minerals, Elsevier, Netherlands, 1987, p. 38.
N.A. Yunus, M.H. Ani, H. Purwanto, H.M. Salleh, T. Akiyama, and R.Z. Abd Rashid, Reduction of briquette composite made of low grade from ore and biomass ash, SEAISI Q. J., 41(2012), No. 4, p. 12.
N.A. Yunus, M.H. Ani, H. Purwanto, H.M. Salleh, R.Z. Abd Rashid, and T. Akiyama, Magnetization of low grade iron ore using empty fruit bunch ash, Adv. Mater. Res., 701(2013), p. 141.
N.A. Yunus, M.H. Ani, H.M. Salleh, R.Z. Abd Rashid, T. Akiyama, and H. Purwanto, Reduction of iron ore/empty fruit bunch char briquette composite, ISIJ Int., 53(2013), No. 10, p. 1749.
S.Y. Luo, C.J. Yi, and Y.M. Zhou, Direct reduction of mixed biomass-Fe2O3 briquettes using biomass-generated syngas, Renew. Energy, 36(2011), No. 12, p. 3332.
Muta’alim, H. Purwanto, N. Saleh, and Pramusanto, Characterization of pre-reduced iron sand concentrate pellet with coal, Int. J. Sci. Eng. Technol., 2(2009), No. 3, p. 7.
R.Z. Abd Rashid, H. Purwanto, H.M. Salleh, M.H. Ani, N.A. Yunus, and T. Akiyama, Carbon doped iron ore using palm kernel shell, Adv. Mater. Res., 701(2013), p. 28.
Y. Hata, H. Purwanto, S. Hosokai, J.I. Hayashi, Y. Kashiwaya, and T. Akiyama, Biotar ironmaking using wooden biomass and nanoporous iron ore, Energy Fuels, 23(2009), p. 1128.
Y. Wu, M. Fang, L.D. Lan, P. Zhang, K.V. Rao, and Z.Y. Bao, Rapid and direct magnetization of goethite ore roasted by biomass fuel, Sep. Purif. Technol., 94(2012), p. 34.
M.A.M. Salleh, N.H. Kisiki, H.M. Yusuf, and W.A.W. Ab Karim Ghani, Gasification of biochar from empty fruit bunch in a fluidized bed reactor, Energies, 3(2010), No. 7, p. 1344.