Tác động của một can thiệp trong cống thoát nước nhằm ngăn ngừa sinh sản của Aedes aegypti ở Salvador, Brazil

Parasites and Vectors - Tập 10 - Trang 1-6 - 2017
Raquel Lima Souza1, Vánio André Mugabe1,2,3, Igor Adolfo Dexheimer Paploski1,2, Moreno S. Rodrigues1, Patrícia Sousa dos Santos Moreira1, Leile Camila Jacob Nascimento1, Christopher Michael Roundy4, Scott C. Weaver4, Mitermayer Galvão Reis1,5, Uriel Kitron1,6, Guilherme Sousa Ribeiro1,2
1Instituto Gonçalo Moniz, Fundação Oswaldo Cruz, Salvador, Brazil
2Instituto de Saúde Coletiva, Universidade Federal da Bahia, Salvador, Brazil
3Universidade Pedagógica de Moçambique, Quelimane, Mozambique
4Department of Microbiology and Immunology, University of Texas Medical Branch, Galveston, USA
5Faculdade de Medicina, Universidade Federal da Bahia, Salvador, Brazil
6Department of Environmental Sciences, Emory University, Atlanta, USA

Tóm tắt

Aedes aegypti, loại muỗi chính truyền bệnh dengue, chikungunya và virus Zika, là một loài sinh vật đồng cư, sử dụng nước đọng để hoàn thành chu kỳ sinh sản của nó. Trong môi trường đô thị, các cấu trúc thoát nước, chẳng hạn như cống thoát nước mưa, có thể giữ nước và trở thành địa điểm phát triển ấu trùng cho sự sinh sản của các loài Aedes. Chúng tôi mô tả tác động của một can thiệp dựa vào cộng đồng đối với việc ngăn ngừa sự tích tụ nước đọng trong các cống thoát nước và sự xâm nhiễm của muỗi trưởng thành và non Aedes aegypti và các loài muỗi khác. Từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2016, Hiệp hội cư dân địa phương của Salvador, Brazil, sau khi được thông báo về sự tích tụ nước và sự xâm nhiễm của Aedes aegypti trong các cống thoát nước trong khu vực của họ, đã thực hiện một can thiệp trên 52 cống thoát nước. Can thiệp này gồm việc đặt bê tông ở đáy các cống thoát nước để nâng cao nền cống đến mức của ống thoát, tránh tình trạng tích tụ nước, và đặt một lưới kim loại che ống thoát để tránh bị tắc nghẽn bởi rác thải. Để xác định tác động của can thiệp, chúng tôi đã so sánh tần suất cống thoát nước 52 chứa nước, cũng như muỗi trưởng thành và non bằng cách sử dụng dữ liệu từ hai khảo sát được thực hiện trước và hai khảo sát được thực hiện sau can thiệp. Trong giai đoạn trước can thiệp, nước tích lũy trong 48 (92,3%) cống thoát nước, và ấu trùng Aedes aegypti được tìm thấy trong 11 (21,2%) và muỗi trưởng thành trong 10 (19,2%). Sau can thiệp, nước chỉ tích lũy trong 5 (9,6%) cống thoát nước (P < 0,001), không có (0,0%) ấu trùng (P < 0,001), và 3 (5,8%) chứa muỗi trưởng thành (P = 0,039). Tổng số ấu trùng Aedes aegypti thu thập được giảm từ 109 xuống 0 (P < 0,001) và muỗi trưởng thành giảm từ 37 xuống 8 (P = 0,011) sau can thiệp. Sự thu thập ấu trùng và muỗi trưởng thành không phải Aedes (chủ yếu là Culex spp.) trong các cống thoát nước cũng giảm sau can thiệp. Nghiên cứu này minh họa cách một can thiệp đơn giản nhắm vào các cống thoát nước có thể dẫn đến sự giảm đáng kể lượng nước giữ lại, và do đó, ảnh hưởng đến quần thể ấu trùng Aedes aegypti. Cần thực hiện các đánh giá quy mô lớn và đa trung tâm để xác nhận tiềm năng của các điều chỉnh cấu trúc trong toàn thành phố đối với các cống thoát nước nhằm giảm mức độ xâm nhiễm của Aedes spp.

Từ khóa

#Aedes aegypti #cống thoát nước #sinh sản #can thiệp cộng đồng #muỗi trưởng thành

Tài liệu tham khảo

Morrison AC, Zielinski-Gutierrez E, Scott TW, Rosenberg R. Defining challenges and proposing solutions for control of the virus vector Aedes aegypti. PLoS Med. 2008;5:0362–6. Paploski I, Prates A, Cardoso C, Kikuti M, Silva M, Waller L, et al. Time lags between exanthematous illness attributed to Zika virus, Guillain-Barré syndrome, and microcephaly, Salvador. Brazil Emerg Infect Dis. 2016;22:1438–44. WHO. Global strategy for dengue prevention and control 2012–2020. Geneva: World Health Organiszation; 2012. PAHO/WHO. Number of Reported Cases of Chikungunya Fever in the Americas, by Country or Territory 2016 (to week noted)- Cumulative cases (Updated as of 27 January 2017). Pan American Health Organization. http://www.paho.org/hq/index.php?option=com_docman&task=doc_download&Itemid=270&gid=37867&lang=en. Accessed 3 July 2017. Paploski IAD, Rodrigues MS, Mugabe VA, Kikuti M, Tavares AS, Reis MG, et al. Storm drains as larval development and adult resting sites for Aedes aegypti and Aedes albopictus in Salvador, Brazil. Parasit Vectors. 2016;9:419. Manrique-Saide P, Arisqueta-Chablé C, Geded-Moreno E, Herrera-Bojórquez J, Valentín UC, Chablé-Santos J, et al. An assessment of the importance of subsurface catch basins for Aedes aegypti adult production during the dry season in a neighborhood of Merida, Mexico. J Am Mosq Control Assoc. 2013;29:164–7. Montgomery BL, Ritchie SA, Hart AJ, Long SA, Walsh ID. Subsoil drain sumps are a key container for Aedes aegypti in cairns, Australia. J Am Mosq Control Assoc. 2004;20:365–9. Russell BM, Kay BH, Shipton W. Survival of Aedes aegypti (Diptera: Culicidae) eggs in surface and subterranean breeding sites during the northern Queensland dry season. J Med Entomol. 2001;38:441–5. Vazquez-Prokopec GM, Galvin WA, Kelly R, Kitron U. A new, cost-effective, battery-powered aspirator for adult mosquito collections. J Med Entomol. 2009;46:1256–9. Seidahmed OME, Eltahir EAB. A sequence of flushing and drying of breeding habitats of Aedes aegypti (L.) prior to the low dengue season in Singapore. PLoS Negl Trop Dis. 2016;10:e0004842. Ocampo CB, Mina NJ, Carabalí M, Alexander N, Osorio L. Reduction in dengue cases observed during mass control of Aedes (Stegomyia) in street catch basins in an endemic urban area in Colombia. Acta Trop. 2014;132:15–22. Wong J, Stoddard ST, Astete H, Morrison AC, Scott TW. Oviposition site selection by the dengue vector Aedes aegypti and its implications for dengue control. PLoS Negl Trop Dis. 2011;5(4):e1015.