Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Ảnh hưởng của Cr và Ni đối với sự hình thành pha trong một hợp kim nano tổng hợp cơ học dựa trên Fe75C25
Tóm tắt
Sự hình thành và doping các pha trong quá trình tổng hợp cơ học tiếp theo là nhiệt luyện trong hợp kim (Fe0.80Cr0.05Ni0.15)75C25 được nghiên cứu bằng phương pháp nhiễu xạ X-quang, phổ Mössbauer và các phép đo từ tính. Kết quả cho thấy, sau khi tổng hợp cơ học, nanocomposite chứa chủ yếu hai pha (pha vô định hình và cementite A). Trong quá trình nhiệt luyện, do kết tụ pha vô định hình, cementite B được hình thành, trong đó nồng độ nickel cao hơn so với cementite A được tổng hợp cơ học. Khi nhiệt độ nhiệt luyện tăng lên, austenite với nồng độ nickel không đồng nhất được hình thành. Nhiệt độ Curie của austenite này đạt tới 500°C. Đã xác định rằng cementite trong nanocomposite tổng hợp cơ học (Fe,Cr,Ni)75C25 có độ ổn định cao hơn với biến động nhiệt độ so với composite tổng hợp cơ học (Fe,Ni)75C25.
Từ khóa
#hợp kim nano #tổng hợp cơ học #pha #nhiệt luyện #nhiễu xạ X-quang #phổ Mössbauer #từ tínhTài liệu tham khảo
S. J. Campbell, G. M. Wang, A. Calka, and W. A. Kaczmarek, Mater. Sci. Eng. A 226–228, 75 (1997). https://doi.org/10.1016/S0921-5093(97)80027-5
M. Umemoto, Y. Todaka, T. Takahashi, P. Li, R. Tokumiya, and K. Tsuchiya, Mater. Sci. Eng. A 375–377, 894 (2004). https://doi.org/10.1016/j.msea.2003.10.285
R. Nowosielski and W. Pilarczyk, J. Mater. Proces. Technol. 162–163, 373 (2005). https://doi.org/10.1016/j.jmatprotec.2005.02.116
Z. Q. Lv, F. C. Zhang, S. H. Sun, Z. H. Wang, P. Jiang, W. H. Zhang, and W. T. Fu, Comput. Mater. Sci. 44, 690 (2008). https://doi.org/10.1016/j.commatsci.2008.05.006
V. A. Barinov, V. A. Kazantsev, and V. T. Surikov, Phys. Met. Metallogr. 115, 576 (2014). https://doi.org/10.7868/S0015323014060023
D. Chaira, B. K. Mishra, and S. Sangal, J. Alloys Compd. 474, 396 (2009). https://doi.org/10.1016/j.jallcom.2008.06.099
A. I. Ul’yanov, E. P. Elsukov, A. A. Chulkina, A. V. Zagainov, N. B. Arsent’eva, G. N. Konygin, V. F. Novikov, and V. V. Isakov, Russ. J. Nondestr. Test. 42, 452 (2006).
V. A. Volkov, I. A. El’kin, and A. A. Chulkina, Khim. Fiz. Mezosk. 18, 248 (2016).
E. Houdremont, Handbuch der Sonderstahlkunde (Springer, Berlin, 1943), Vol. 1.
R. Zimmermann and K. Günther, Metallurgie und Werkstofftechnik—ein Wissensspeicher (Grundstoffindustrie, Leipzig, 1977).
M. A. Konyaeva and N. I. Medvedeva, Phys. Solid State 51, 2084 (2009).
A. A. Chulkina, A. I. Ulyanov, A. L. Ulyanov, I. A. Baranova, A. V. Zagainov, and E. P. Elsukov, Phys. Met. Metallogr. 116, 19 (2015). https://doi.org/10.7868/S0015323014100052
A. I. Ul’yanov, A. A. Chulkina, V. A. Volkov, A. L. Ul’yanov, and A. V. Zagainov, Phys. Met. Metallogr. 118, 691 (2017). https://doi.org/10.7868/S001532301705014X
E. P. Elsukov, A. L. Ul’yanov, and D. A. Vytovtov, Bull. Russ. Acad. Sci.: Phys. 71, 1253 (2007).
L. V. Dobysheva, Bull. Russ. Acad. Sci.: Phys. 81, 798 (2017). https://doi.org/10.7868/S0367676517070079
E. P. Elsukov, V. M. Fomin, D. A. Vytovtov, G. A. Dorofeev, A. V. Zagainov, N. B. Arsent’eva, and S. F. Lomaeva, Phys. Met. Metallogr. 100, 251 (2005).
E. E. Yurchikov, A. Z. Menshikov, and V. A. Tzurin, in Proceedings of the Conference on Applied Mössbauer Effect, Tihany, 1969 (Hungarian Akademy of Sciences, Budapest, 1971), p. 406.