Phương pháp ESI–MS để nghiên cứu sự thẩm thấu qua da của các phức hợp đồng–axit amin: từ nhũ tương qua màng mô hình

Springer Science and Business Media LLC - Tập 388 - Trang 1157-1163 - 2007
Lena Mazurowska1, Kinga Nowak-Buciak1, Mirosław Mojski1
1Warsaw University of Technology, Faculty of Chemistry, Warsaw, Poland

Tóm tắt

Đồng có thể được tìm thấy trong nhiều công thức mỹ phẩm, chủ yếu dưới dạng phức hợp với peptide, axit hydroxy hoặc axit amin. Lý do chính mà việc sử dụng nguyên tố này trong bối cảnh này vẫn đang gia tăng là do hoạt động sinh hóa có lợi của nó, mặc dù cơ chế cho phép các phức hợp của nó thẩm thấu qua các rào cản của da vẫn chưa được hiểu rõ. Khả năng thâm nhập của các phức hợp đồng với axit amin qua tầng sừng và tham gia vào các quá trình vận chuyển ion đồng là yếu tố then chốt cho các hoạt động mỹ phẩm và dược phẩm của chúng. Quá trình thẩm thấu đã được nghiên cứu in vitro trong một hệ thống mô hình, một tế bào khuếch tán Franz với một màng liposome, nơi một hệ thống tinh thể lỏng với các tính chất lý hóa tương tự như của xi măng giữa các tế bào của tầng sừng đã được sử dụng để mô phỏng rào cản da. Ảnh hưởng của các ligand khác nhau đến tốc độ di chuyển của ion đồng qua màng mô hình đã được nghiên cứu, và kết quả đã làm nổi bật vai trò quan trọng của cấu trúc và độ ổn định của phức hợp ion kim loại trong quá trình này.

Từ khóa

#đồng #phức hợp đồng-axit amin #thẩm thấu qua da #nghiên cứu in vitro #màng liposome #tốc độ di chuyển ion đồng

Tài liệu tham khảo

Linder MC (2001) Mutat Res 475:141–152 Tapiero H, Townsend DM, Tew KD (2003) Biomed Pharmacother 57:386–398 Brewer GJ (2003) Curr Opin Chem Biol 7:207–212 Guy RH, Hostynek JJ, Hinz RS, Lorence CR (1999) Metals and the skin. Marcel Dekker, New York Linder MC, Hazegh-Azam M (1996) Am J Clin Nutr Suppl 63:797–811 Ma Y, Ogino T, Kawabata T, Yoshino T, Yang BB, Okada S (1998) Free Rad Biol Med 25:568–575 Sorenson JRJ (1985) Comp Ther 11:49–64 Solomon EI, Sundaram UM, Machonkin TE (1996) Chem Rev 96:2563–2605 Ettinger MJ, Darwish HM, Schmitt RC (1986) Fed Proc 45:2800–2804 McArdle HJ, Gross SM, Danks DM (1988) J Cell Physiol 136:373–378 Sarkar B (1997) Ann Neurol 41:134–136 Deschamps P, Kulkarni PP, Gautam-Basak M, Sarkar B (2005) Coordin Chem Rev 249:895–909 Meyer LA, Prohaska AP, Harris ZL (2001) J Biol Chem 276:36857–36861 Van Dyke BR, Saltman P (1993) J Biol Chem 268:21533–21537 Mas A, Sarkar B (1992) Biochim Biophys Acta 1135:123–128 Hostynek JJ (2003) Food Chem Toxicol 41:327–345 Feldman RJ, Maibach HJ (1966) Arch Dermatol 91:649–651 Hostynek JJ, Drecher F, Maibach HJ (2006) Food Chem Toxicol 44:1539–1543 Walker WR, Reeves RR, Brosnan M, Coleman GD (1977) Bioinorg Chem 7:271–276 Pirot F, Panisset F, Agache P, Humbert P (1996) Skin Pharmacol 9:43–52 EC (2003) Seventh amendment of Directive 76/768/EEC on Cosmetic Products, Directive 2003/15/EC. European Communities, Brussels Balaguer A, Salvador A, Chisvert A, Melia M, Herraez M, Diez O (2006) Anal Bioanal Chem 385:1225–1232 Mazurowska L, Mojski M (2007) Talanta 72:650–654 Bosman IJ, Lawant AL, Aegaart SR, Ensing K, de Zeeuw RA (1996) J Pharm Biomed Anal 14:1015–1023 Shokri J, Nokhodchi A, Dashbolaghi A (2001) Int J Pharm 228:99–107 Oborska A, Arct J, Mojski M, Jaremko E (2004) J Appl Cosmet 22:35–42 Hatanaka T, Inuma M, Sugibayashi K, Morimoto Y (1990) Chem Pharm Bull 38:3452–3459 Matsuzaki K, Imaoka T, Asano M, Miyajima K (1993) Chem Pharm Bull 41:575–579 Houk J, Guy RH (1998) Chem Rev 88:455–471 Haywood LJA, Sutcliffe P (1956) Analyst 81:651–655 Schaefer H, Redelmeier TE (1996) Skin barrier. Principles of percutaneous Absorption. S. Karger AG, Basel Połeć-Pawlak K, Ruzik R, Abramski K, Ciurzyńska M, Gawrońska H (2005) Anal Chim Acta 540:61–70 Martell AE, Smith RM (1974) Critical Stability Constants. Plenum Press, New York Wódzki R, Nowaczyk J (2001) J Appl Polym Sci 80:2705–2717