Đo Lường Mỡ Visceral Bằng Phương Pháp Hấp Thụ Xạ Hai Năng Lượng

Obesity - Tập 20 Số 6 - Trang 1313-1318 - 2012
Sanjiv Kaul1, Megan Rothney2, Dawn Peters3, Wynn Wacker4, Cynthia Davis2, Michael D. Shapiro1, David L. Ergun4
1Cardiovascular Medicine Division, Oregon Health & Science University, Portland, Oregon, USA
2Computational Biology and Biostatistics Laboratory, GE Global Research Center, Niskayuna, New York, USA.
3Division of Biostatistics, Oregon Health and Science University, Portland, Oregon, USA.
4GE Healthcare; Madison; Wisconsin; USA

Tóm tắt

Béo phì là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến hội chứng chuyển hóa và thông qua đó là bệnh tiểu đường cũng như bệnh tim mạch. Mỡ nội tạng (VF) thay vì mỡ dưới da (SF) là chỉ số tiên đoán chính cho các sự kiện bất lợi. Hiện nay, tiêu chuẩn tham chiếu để đo VF là chụp cắt lớp vi tính (CT) ổ bụng hoặc cộng hưởng từ (MRI), yêu cầu thiết bị lâm sàng được sử dụng nhiều. Hấp thụ Xạ Hai Năng Lượng (DXA) có thể đo chính xác thành phần cơ thể với độ chính xác cao, tần suất tia X thấp và thời gian quét ngắn. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác thực một phương pháp hoàn toàn tự động mà qua đó có thể đo VF ổ bụng bằng DXA. Hơn nữa, chúng tôi đã khám phá mối liên hệ giữa VF ổ bụng do DXA xác định với một số chỉ số khác về béo phì: chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng eo, tỷ lệ vòng eo/vòng hông, và tổng mỡ bụng (AF) và SF được xác định bởi DXA. Chúng tôi đã nghiên cứu 124 nam và nữ trưởng thành, từ 18 đến 90 tuổi, đại diện cho nhiều giá trị BMI khác nhau (18.5–40 kg/m2) đo bằng cả DXA và CT trong trạng thái nhịn ăn trong khoảng thời gian một giờ. Hệ số xác định (r2) cho hồi quy giữa giá trị CT và DXA là 0.959 cho nữ, 0.949 cho nam, và 0.957 cho cả hai giới. Khoảng tin cậy 95% cho r là từ 0.968 đến 0.985 cho dữ liệu tổng hợp. Khoảng tin cậy 95% cho giá trị trung bình của sự khác biệt giữa thể tích VF của CT và DXA là −96.0 đến −16.3 cm3. Độ thiên Bland‐Altman là +67 cm3 cho nữ và +43 cm3 cho nam. Giới hạn đồng thuận 95% là từ −339 đến +472 cm3 cho nữ và từ −379 đến +465 cm3 cho nam. Tổng thể, độ thiên là +56 cm3 với giới hạn đồng thuận 95% từ −355 đến +468 cm3. Mối tương quan giữa VF do DXA xác định và BMI, vòng eo, tỷ lệ vòng eo/vòng hông, cùng với AF và SF do DXA xác định nằm trong khoảng từ kém đến vừa phải. Chúng tôi kết luận rằng DXA có thể đo lường chính xác VF ổ bụng ở cả nam và nữ. Do đó, phương pháp đơn giản và không xâm lấn này với gần như không có bức xạ có thể được sử dụng để đo VF ở bệnh nhân cá nhân và giúp xác định nguy cơ tiểu đường và tim mạch.

Từ khóa

#béo phì #mỡ nội tạng #chụp cắt lớp vi tính #hấp thụ xạ hai năng lượng #chỉ số khối cơ thể #bệnh tim mạch

Tài liệu tham khảo

10.1172/JCI111040

10.1136/bmj.289.6454.1257

10.1136/bmj.288.6428.1401

10.1161/01.ATV.9.2.203

10.1093/ajcn/79.3.379

10.1038/oby.2006.43

10.1097/00008483-200305000-00001

10.2337/dc06-0739

10.1016/0021-9150(94)90025-6

10.2337/diacare.23.4.465

10.1210/jc.2006-0814

10.2337/diacare.22.9.1471

10.1046/j.1464-5491.1999.00163.x

10.1161/01.ATV.10.4.497

10.1038/nature05488

10.1093/ajcn/36.1.172

10.1093/ajcn/39.4.631

Sjöström L, 1986, Determination of total adipose tissue and body fat in women by computed tomography, 40K, and tritium, Am J Physiol, 250, E736

10.1093/ajcn/48.6.1351

10.1038/sj.ijo.0803454

10.1038/sj.ijo.0803671

10.1038/sj.ijo.0803216

10.1093/ajcn/40.4.834

10.1016/0026-0495(86)90101-0

10.1093/ajcn/49.6.1283

10.1093/ajcn/51.6.1106

10.1038/sj.ijo.0801968

10.1002/j.1550-8528.1999.tb00404.x

Martin AD, 1994, Adipose tissue density, estimated adipose lipid fraction and whole body adiposity in male cadavers, Int J Obes Relat Metab Disord, 18, 79

10.1148/radiology.211.1.r99ap15283

10.1038/oby.2004.210

10.1016/j.amjhyper.2004.05.001

10.1161/01.CIR.0000087597.59169.8D

10.2337/diacare.26.3.650

10.1007/s001250051503

10.1016/S0022-2275(20)31529-7

10.1253/jcj.65.193

10.1001/archinte.165.7.777

10.2337/diacare.26.2.372

10.1111/j.1467-789X.2009.00623.x

10.2337/diacare.27.6.1375

10.1210/jcem.87.6.8567